1 oku bằng bao nhiêu man

[Ở Nhật Bản, bạn ngoài trả tiền mua nước máy,  [nước sạch] sử dụng thì khi bạn thải nước ra, để xử lý nước thải đó thì bạn cũng phải trả chi phí, vì thế có số tiền nước sạch và nước thải. cụ thể, chi tiết hơn bạn có thể xem hóa đơn tiền nước của bạn hàng tháng sẽ thấy ]

Ở hình trên là hóa đơn nước mới thanh toán trong tháng 3/ 2020 của Đậu Bắp.

上水道使用水量[m3]:lượng nước sử dụng là 22m3 thì lượng nước thải 下水道使用水量[m3] cũng bấy nhiêu và số tiền tương ứng phải trả.

Nguồn thu của thành phố

Thuế thành phố tăng 11億1,290万8千円 so với năm 2019, cụ thể tăng 2,5%.

Nguyên nhân chủ yêu tăng nguồn thu là do tăng thuế thị dân, tăng thuế tài sản cố đinh

Chi tiêu của thành phố

Chi phí dân sinh tăng 21億2,815万3千円 so với năm 2019, cụ thể tăng 6%

Chi phí giáo dục 10億9,101万5千円 so với năm 2019, cụ thể tăng 10,4%

Nguyên nhân chủ yếu tăng chi tiêu

◎Tăng tiền hỗ trợ thiết bị của các cơ sở chăm sóc trẻ em trong thành phố và phí ủy thác liên doanh

◎Tăng phí dịch vụ phúc lợi tàn tật

◎Số học sinh tăng nên chi phí cho thiết bị giáo dục. Ví dụ như mua đất xây trường tiều học Nam Midori. Dự án mở rộng trường tiểu học Katsuragi

ーーーーーーーーーーー

Tỷ giá yên Nhật tháng 3 năm 2020

1 yên khoảng 210 đồng

Các đơn vị tính tiền Nhật

10 yên tương đương khoảng 2100 đồng

100 yên tương đương khoảng 21.000 đồng

1千 [sen]   1000yen  tương đương khoảng 210.000 đồng

1万  [man]   10,000 yên  tương đương khoảng 2.100.000 đồng

1千万 [sen man)10.000.000 yên tương đương khoảng 2,1 tỷ đồng

1 億  [oku]   100.000.000 yên tương đương khoảng  21 tỷ đồng

1 兆  [chou]  100.000.000.000  yên tương đương khoảng  210 tỷ đồng.

Như vậy tổng dự toán đầu năm của Tsukuba là 1,488億875万円

Tính ra tiền Việt Nam thì khoảng 31.249 tỷ đồng

Tính vui xem với số tiền đó thì mua được bao nhiêu cái nhà ở Tsukuba nhỉ? 😊

[Nhà riêng 3 phòng ngủ, 1 phòng khách, bếp ở Tsukuba có giá khoảng 3.000 man, tương đương với khoảng 6,1 tỷ tiền Việt Nam]

Với số tiền dự toán đầu năm 2020 của thành phố Tsukuba là 31.249 tỷ đồng thì mua được khoảng 5.123 ngôi nhà.

Lời kết

Để có cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội mà chúng ta đang sử dụng ở Tsukuba. Mỗi chúng ta đi làm, đi học ở Tsukuba, có đóng góp cho thành phố. Vì thế tiền thành phố chi tiêu 1 phần nhỏ cũng là người Việt chúng ta đóng góp.

Cách đọc số tiền trong tiếng Nhật như thế nào?

Cách đọc số tiền trong tiếng Nhật như thế nào?

Cách đọc số tiền trong tiếng Nhật về cơ bản là theo công thức. Tuy nhiên, nó còn phụ thuộc vào số tiền đó tính theo đơn vị nào?

1. Nếu là hàng đơn vị 

Hàng đơn vị bao gồm các số từ 1-10 như tiếng Việt, nhưng chữ viết và cách đọc lại khác nhau. Theo đó:

Số đơn vịCách viết bằng tiếng NhậtCách đọc bằng tiếng Nhật1一 [いち]ichi2二 [に]ni3三 [さん]san4四 [よん/し]yon, shi5五 [ご]go6六 [ろく]roku7七 [なな/しち]nana, shichi8八 [はち]hachi9九 [く/きゅう]ku/kyū10十 [じゅう]juū

Hàng đơn vị không dùng để tính tiền trong tiếng Nhật. Nó cũng như tiếng Việt, dùng để hỗ trợ tính tiền theo các đơn vị khác. Ngoài ra, một lưu ý nho nhỏ bạn cần ghi nhớ là, tiếng Nhật khi đếm số “0” sẽ là ゼ. Từ này được mượn từ chữ ”zero” trong tiếng Anh. Do đó, khi gõ máy tính, sẽ viết là zero để xuất hiện chữ 〇. Ví dụ: Hai mươi: ni-juu [二 〇]

2. Nếu là hàng chục 

Cách tính hàng chục sẽ áp dụng cho các con số bắt đầu từ 11-99. Người ta chia công thức thành các mốc khác nhau để dễ đọc hơn:

– Các số 20,30, 40, 50, 60, 70, 80, 90: 

Công thức tính như sau: [ni, san, yon, go, roku, nana, hachi, kyuu] +  juu [十]

Ví dụ: số 50 đọc là go juu, viết là: 五十

– Từ 11-19, 21-29, 31-39, 41-49, 51-59, 61-69, 71-79, 81-89, 91-99

a. Từ 11-19 cách đọc sẽ theo công thức sau: 

 juu [十 ] + [ichi, ni, san, yon, go, roku, nana, hachi, kyuu/ku]

– Cách đọc cụ thể như sau:

Tên sốCách viếtCách đọc11十一juu ichi12十 二juu ni13十三juu san14十四juu yon, juu shi15十五juu go16十六juu roku17十 七juu nana hoặc juu shichi18十八juu hachi19十九juu ku/juu kyū

b. Từ 21-29 cách đọc sẽ theo công thức sau:

Tên sốCách viếtCách đọc21二十一ni juu ichi22二十二ni juu ni23二十三ni juu san24二十四ni juu yon/ni juu shi25二十五ni juu go26二十六ni juu roku27二十七ni juu nana hoặc ni juu shichi28二十八ni juu hachi29二十九ni juu ku/ ni juu kyū

c. Từ 31-39 cách đọc sẽ theo công thức sau:

Tên sốCách viếtCách đọc31三 十一san juu ichi32三 十二san juu ni33三 十三san juu san34三 十四san juu yon/san juu shi35三 十五san juu go36三 十六san juu roku37三 十七san juu nana hoặc san juu shichi38三 十八san juu hachi39三 十九san juu ku/ san juu kyū

Tương tự các hàng chục khác 41-49, 51-59, 61-69,71-79, 81-89, 91-99 cũng có cách đọc và viết như trên.

3. Nếu là hàng trăm 

– Hàng trăm bắt đầu từ con số 100 và đến số 999 là kết thúc. Trong tiếng Nhật, cách đọc số tiền theo hàng trăm như sau:

 [ni, yon, go, nana, kyuu] + hyaku [百]

– Để tiện theo dõi, cùng tham khảo bảng đọc, viết các số 100, 200..900 sau đây:

Tên sốCách viếtCách đọc100百hyaku200二百ni hyaku300三百sanbyaku400四百yon hyaku /shi hyaku500五百go hyaku600六百roppyaku700七百nana hyaku hoặc shichi hyaku800八百happyaku900九百ku hyaku/ kyu hyaku

 

Nếu để ý, bạn sẽ thấy rằng, các số 300, 600, 800 có cách đọc. Lý do là do:

+ Với số 300 [三百 ], đọc theo bảng chữ cái hiragana là さんびゃく. Như vậy, chữ さん [san] kết thúc bằng đuôi n. Do đó, nó sẽ có sự biến đổi âm đang từ chữ “h” sang ”b”

+ Với số 600 [六百 ], đọc theo bảng chữ cái hiragana làろっぴゃ. Như vậy, chữ roku có đuôi kết là ku nên biến đổi thành đuôi lặp cho dễ đọc, nghĩa là roppyaku

+ Với số 800 [八百], đọc theo bảng chữ cái hiragana là はっぴゃく. Như vậy, từ hachi chứa từ chi chính là từ đuôi khi đọc con số này. Vì sẽ biến đổi sang âm lặp để đọc cho dễ hơn, thành happyaku

–  Với các số thường có chứa hàng trăm, các bạn cần lưu ý  cách đếm trong tiếng Nhật sẽ ngược hoàn toàn với tiếng Việt. Hãy đếm hàng trăm trước, sau đó mới tới hàng chục, sau cùng là hàng đơn vị.

Ví dụ: 525 sẽ viết là go-hyaku nijuu-go

4. Nếu là hàng ngàn 

Tiếng ”ngàn” trong tiếng Nhật được viết là 千, đọc là sen. Điểm đặc biệt ở hàng này nằm ở chỗ, 1000 không đọc là i chi sen mà chỉ có từ sen [千] mà thôi.

Công thức đếm hàng ngàn như sau:

 [ni, yon, go, roku, nana, kyuu] + sen [千]

Ví dụ: 4000 [yon sen 四千]

Lưu ý: Với 2 số ba ngàn và tám ngàn, cách đọc lại có sự biến âm:

+ 3 ngàn: [sanzen]: âm s trong từ sen biến âm thành z vì nó đứng sau chữ ”n” trong từ san

+ 8 ngàn: [hassen ]: âm chi trong từ hachi đứng trước chữ s nên cách đọc sẽ là lặp lại thành hassen 

Với các số có chứa hàng ngàn, hãy đọc theo trình tự sau: hàng ngàn => hàng trăm=> hàng chục=>hàng đơn vị

Ví dụ:

2350 viết là  二千三百五十. Cách đọc là: ni sen sanbyaku go juu

5. Nếu là hàng vạn

Công thức để tính hàng vạn là:  Ghép hàng đơn vị + man [万]

Lưu ý, với hàng vạn, người Nhật sẽ đếm là 4 số 0 thay vì chỉ 3 số 0 như trong tiếng Việt. Ví dụ: Tiếng Nhật có số 10 vạn, trong khi ở nước ta đếm đúng phải là 100 ngàn

Ví dụ: 47651 viết là: 四万七千六百五十一. Cách đọc như sau: yon man nana sen roppyaku go-juu ichi.

II. Cách đọc tiền Việt chuyển sang tiếng Nhật ra sao?

Cách đọc tiền Việt chuyển sang tiếng Nhật ra sao?

Do tiếng Nhật và tiếng Việt rất khác nhau về cách quy ước đơn vị, cách đếm. Do vậy, chúng tôi xin chuyển cách đọc tiền Việt chuyển sang tiếng Nhật như sau:

Chủ Đề