10 loại xương khó gãy nhất năm 2022

Cơ thể người gồm 206 xương hợp thành. Hệ thống xương này chính là các đòn bẩy giúp cơ bắp co giãn, cử động, đồng thời xương cũng bảo vệ cơ các cơ quan trong cơ thể như hệ hô hấp, tiêu hóa, ngực, bụng, đầu. Xương hình thành ngay từ giai đoạn bào thai và phát triển mạnh mẽ trong thời kỳ dậy thì. Sự phát triển của xương cũng chính là nòng cốt quan trọng giúp chúng ta tăng chiều cao lên nhanh chóng.

Khái niệm bộ xương

Xương là mô sống tạo nên khung xương của cơ thể. Có 3 loại mô xương, bao gồm:

- Mô nhỏ gọn: Mô cứng bên ngoài của xương.

- Mô Cancellous: Mô giống như bọt biển bên trong xương.

- Mô dưới sụn: Mô trơn ở đầu xương, được bao phủ bởi một loại mô khác gọi là sụn. Sụn ​​là mô liên kết đặc biệt có ở người lớn. Đây cũng là mô mà hầu hết xương phát triển ở trẻ em.

Xương là một cơ quan quan trọng định hình cơ thể

Xương được phân loại theo hình dạng - dài [như xương đùi và cẳng tay], ngắn [như cổ tay và mắt cá chân], phẳng [như hộp sọ] và không đều [như cột sống]. Về cơ bản, chúng được gọi là dài hoặc ngắn. Có 206 xương trong bộ xương người, không bao gồm răng và xương sesamoid [xương nhỏ được tìm thấy trong gân]:

- 80 xương trục. Điều này bao gồm đầu, mặt, hyoid, thính giác, thân, xương sườn và xương ức.

- 126 xương phần phụ. Điều này bao gồm cánh tay, vai, cổ tay, bàn tay, chân, hông, mắt cá chân và bàn chân.

Cấu tạo nên xương gồm các thành phần chính nào?

Phần lớn xương được tạo thành từ collagen – một loại protein cung cấp bộ khung mềm mại và canxi photphat là một khoáng chất bổ sung sức mạnh và làm cứng bộ khung. Sự kết hợp giữa canxi và collagen giúp xương chắc khỏe, linh hoạt và chịu được những căng thẳng trong hoạt động thường ngày.

Xương được cấu tạo bởi 2 loại mô:

- Xương đặc [vỏ não]: Là lớp ngoài cứng, đặc, chắc và bền. Nó chiếm khoảng 80% khối lượng xương của người trưởng thành.

- Xương thể sợi [hình trabecular hoặc xốp]: Nó bao gồm một mạng lưới các cấu trúc hình que hoặc hình que. Nó nhẹ hơn, ít đặc hơn và linh hoạt hơn so với xương đặc.

Một số chất khác cũng được tìm thấy trong xương:

- Nguyên bào xương và tế bào xương

- Tế bào hủy xương

- Một hỗn hợp của collagen và các protein khác gọi là osteoid

- Muối khoáng vô cơ

- Dây thần kinh và mạch máu

- Tủy xương

- Sụn

- Màng xương

Các giai đoạn phát triển của xương

Giai đoạn hình thành - trong bào thai

Ngay từ trong bụng mẹ, hệ xương đã bắt đầu phát triển và trải qua 3 giai đoạn: màng, sụn và xương. Khung xương màng đã hình thành từ tháng đầu tiên của thai kỳ và dần dần chuyển hóa thành sụn ở đầu tháng thứ 2, biến thành xương và cuối tháng thứ 2.

Ở thời điểm này, thai nhi cũng bắt đầu xuất hiện 1 số loại xương gồm xương đòn, xương sống, nền tảng của hệ thần kinh là ống thần kinh , hộp sọ cũng dần dần hình thành. Phôi thai mọc ra các chồi, chính là nguồn gốc của 2 tay và 2 chân sau này được hình thành vào khoảng tuần thứ 6.

Giai đoạn thai bào

Sự phát triển hệ xương diễn ra mạnh mẽ nhất ở tháng thứ 5 và thứ 6 của thai kỳ. Các xương hấp thụ Canxi và các khoáng chất khác, tăng nhanh về khối lượng và kích thước. Thai nhi lúc này đã có thể ngọ nguậy chân tay.

Tuy nhiên, xương của thai nhi lúc này vẫn ở trạng thái sụn. Từ tháng thứ 7 trở đi, thai nhi tập trung vào việc biến đổi xương thành sụn, phát triển cơ bắp và tích lũy mỡ khắp cơ thể để bảo vệ thai nhi. Đến tháng thứ 9, cấu trúc xương đã tương đối hoàn thiện nhưng vẫn còn rất mềm, điều này giúp thai nhi dễ dàng vặn mình qua kênh sinh và ra đời

Giai đoạn phát triển

Trẻ sơ sinh sau khi ra đời, nhờ quá trình cốt hóa sụn đầu các xương dài sẽ giúp cho xương dài ra, cơ thể tăng trưởng về chiều cao cũng như cân nặng. Ở giai đoạn phát triển, quá trình tạo xương mới diễn ra mạnh mẽ hơn quá trình phá hủy xương, xương tăng trưởng nhanh cả về chiều dài, chiều ngang và kéo dài đến khoảng năm 25 tuổi.

Kích thước và khối lượng của xương phát triển đến một giới hạn nhất định, không thể tăng trưởng được nữa, mức này gọi là khối lượng xương đỉnh. Chỉ số này ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe xương. Tăng khối lượng xương đỉnh thêm 10% có thể giảm đến 50% nguy cơ loãng xương, gãy xương.

Trong giai đoạn phát triển [dưới 25 tuổi], chúng ta cần chú ý bổ sung dinh dưỡng khoa học, cung cấp đủ khoáng chất, vitamin để xương tăng trưởng thuận lợi, chiều cao phát triển tốt. Ngoài ra cũng nên vận động thể dục thể thao thường xuyên nhằm thúc đẩy quá trình khoáng hóa và mô hình hóa xương khớp, tăng mật độ xương, xương chắc khỏe và dẻo dai hơn.

Giai đoạn cân bằng

Trong khoảng từ 25 – 35 tuổi, hệ xương sẽ ở giai đoạn cân bằng, quá trình tạo xương và phá hủy xương ở ngưỡng bằng nhau. Xương không dài ra nhưng vẫn chưa xảy ra tình trạng mất xương.

Giai đoạn mất xương

Bước qua tuổi 35, quá trình phá hủy xương sẽ chiếm ưu thế, từ 35 – 40 tuổi, mỗi năm khối lượng xương sẽ sụt giảm khoảng 0,1 – 0,5%. Đây được xem là thời kỳ mất xương chậm.

Khi phụ nữ bước vào thời kỳ tiền mãn kinh, mãn kinh, lượng hormone estrogen suy giảm mạnh mẽ khiến quá trình mất xương diễn ra nhanh hơn. Mỗi năm, phụ nữ sẽ mất đi khoảng 1 – 3% khối lượng xương.

Quá trình mất xương của nam giới cũng bắt đầu diễn ra từ khoảng năm 40 tuổi nhưng với tốc độ chậm hơn nữ giới. Từ sau 65 tuổi, quá trình mất xương của nam giới bắt đầu diễn ra mạnh mẽ.

Giai đoạn lão hóa

Xương cũng giống như nhiều hệ cơ quan khác trong cơ thể, sẽ bị lão hóa khi đến một độ tuổi nhất định. Biểu hiện của lão hóa xương là các cơn đau nhức thường xuyên, xương giòn và dễ gãy, loãng xương do khối lượng Canxi mất đi ngày càng nhiều. Người cao tuổi bị lão hóa xương khớp gặp khó khăn trong việc đi lại, phải nằm, ngồi 1 chỗ, khả năng vận động bị hạn chế.

Quy luật phát triển của xương

Xương liên tục phát triển trong 18 - 20 năm đầu đời, sau đó cần được bảo dưỡng và sửa chữa để duy trì sức mạnh. Quá trình này diễn ra với sự tham gia của 3 loại tế bào chính:

Osteocytes: Chúng là những tế bào bị mắc kẹt trong xương, có nhiệm vụ kết nối với các tế bào xương khác và giúp giao tiếp trong mô xương.

Nguyên bào xương: Các tế bào nguyên bào xương này tạo nên một hỗn hợp protein gọi là osteoid, sau đó osteoid trải qua quá trình khoáng hóa và trở thành xương mới. Ngoài ra, nguyên bào xương có nhiệm vụ hỗ trợ sửa chữa xương cũ, sản xuất hormone bao gồm cả prostaglandin.

Osteoclasts: Các tế bào này giải phóng axit và enzyme để hòa tan khoáng chất trong xương, sau đó tiêu hóa chúng [gọi chung là quá trình tái hấp thụ]. Osteoclasts có khả năng tái tạo xương, nhất là các phần xương bị tổn thương, giúp các dây thần kinh và mạch máu đi qua thuận lợi.

Quy luật phát triển của xương diễn ra ở từng thời kỳ:

- Phát triển chiều dài ở trước và trong tuổi dậy thì.

- Phát triển chiều dày sau tuổi dậy thì.

- Phát triển không đồng đều giữa 2 xương gần nhau, chúng phát triển lần lượt về cả chiều dài và độ dày.

- Trong hai xương tương tự nhau [cùng là xương tay hoặc chân], phần xương nào hoạt động nhiều hơn sẽ phát triển nhanh hơn.

Sự cốt hóa xương là gì?

Cốt hóa xương là quá trình biến đổi từ mô liên kết thường thành mô liên kết rắn đặc, cố định xương. Khi xương chưa cốt hóa hoàn toàn, xương còn có thể dài ra và chiều cao tiếp tục tăng trưởng. 

Cấu tạo của xương

Cốt hóa có 2 hiện tượng đối nghịch nhưng diễn ra song song với nhau là phá hủy hương do hủy cốt bào và tái tạo xương do quá trình tạo cốt bào. Mặt khác, cốt hóa xương có 2 giai đoạn nối tiếp nhau: Cốt hóa nguyên phát [xây dựng xương], cốt hóa thứ phát [sửa chữa xương]. 

Cốt hóa xương được phân thành 2 loại:

Cốt hóa trực tiếp

Tại đây, chất căn bản của mô liên kết ngấm canxi để hóa thành xương. Xương được hình thành sau quá trình cốt hóa màng được gọi là các xương màng. Quá trình này bắt đầu diễn ra trong thời kỳ bào thai. Xương ban đầu sẽ có dạng là một màng liên kết gồm tế bào trung tâm mô và sợi tạo keo, có các trung tâm cốt hóa. Tại phần trung tâm cốt hóa, sợi tạo keo bắt đầu nhiều lên và đẩy trung mô ra xa hơn.

Tế bào trung mô lúc này dần hình thành tạo cốt bào. Màng xương sẽ chuyển hóa thành mô dạng xương gồm chất căn bản, sợi và tạo cốt bào. Màng xương sẽ ngấm vôi để tạo nên tế bào xương. Bắt đầu từ trung tâm cốt hóa, các bè xương phát triển, tỏa nhanh ra mọi hướng thành một mạng xương, hình thành mô xương.

Mô xương này phát triển theo chiều dài, chiều dày, chiều rộng, mặt ngoài sẽ trở thành màng xương. Ở mặt trong xương, màng xương được xếp chồng lên nhau theo hình các lá, lá sâu nhất là lá xuất hiện đầu tiên.

Cốt hóa qua sụn

Mô liên kết ngấm cartilagen thành sụn, sụn này sẽ chuyển hóa để biến thành xương. 

- Ở thân xương: Từ thời kỳ phôi thai, xương chính là mô sụn được bao bọc bởi màng sụn. Màng sụn sẽ dần dần biến đổi thành màng xương, trừ 2 đầu xương. Các mạch máu mang theo mô liên kết đến thân.

Mô liên kết có nhiệm vụ chuyển đổi sụn thành tuỷ xương. Mạch máu 2 đầu thân xương thu hẹp sụn, nới rộng phần tuỷ. Ở giữa đầu và thân xương chính là vùng cốt hóa, sụn ở vùng này sẽ trở thành xương, còn màng xương tiếp tục dày lên.

- Ở đầu xương: Các mạch máu sẽ biến ổ sụn thành tuỷ xương. Phần sụn bao quanh tuỷ thấm canxi thành xương. 1 phần băng sụn [được gọi là sụn tiếp hợp] hình thành giữa các đầu xương còn lại. Sự biến mất của băng sụn này chính là dấu hiệu thông báo quá trình cốt hóa xương đã hoàn thành.

Cốt hóa qua sụn

Cốt hoá thứ phát

Thân xương cốt hóa sẽ tạo nên hệ xương havers. Màng xương có nhiệm vụ tạo thành các lá xương ở mặt ngoài. Từ tủy, các mạch máu mang theo huỷ cốt bào sẽ đục nhiều “đường hầm” dọc theo thân xương, các đường hầm này được thông với nhau.

Bên cạnh đó, tạo cốt bào sẽ sắp xếp các lá xương đồng tâm nhằm làm hẹp lòng đường hầm lại thành các ống havers. Thân xương được cấu thành từ các ống havers đặc. Xen kẽ giữa hệ thống xương havers chính là hệ thống ống havers cũ và đã bị huỷ một phần được gọi là hệ thống havers trung gian. Ở đầu xương, các hốc xương trong sụn sẽ cốt hóa dần biến đổi các vách xương thành xương havers xốp.

Ngoài ra, từ khi mới sinh ra, xương vòm sọ mà một mô xương đặc thống nhất. Sau đó, lớp giữa của vòm sọ sẽ bị phá hủy để tạo thành những ngăn nhỏ chứa tủy tạo huyết và hình thành nên xương havers xốp, bọc trong 2 bản xương. Đây là một dạng cốt hóa thứ phát trực tiếp của xương.

Yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của xương

Xương phát triển nhanh hay chậm, có chắc khỏe hay không chịu sự chi phối của rất nhiều yếu tố:

Dinh dưỡng

Chế độ ăn uống hằng ngày sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của xương. Nếu thường xuyên ăn nhiều các thực phẩm chứa các dưỡng chất có lợi cho sự phát triển của xương như: Canxi, Collagen type II, vitamin D, magie, Kali… thì xương sẽ dài ra nhanh, chắc khỏe, thúc đẩy chiều cao tăng lên nhanh chóng. 

Ngược lại, nếu thường xuyên bỏ bữa, ăn những thực phẩm nghèo dinh dưỡng hoặc cản trở sự phát triển của xương, xương sẽ yếu, nhỏ, dễ gãy hơn, chiều cao khó phát triển tối đa.

Yếu tố dinh dưỡng ảnh hưởng đến phát triển của xương

Do đó, muốn chiều cao tăng nhanh, chúng ta nên tăng cường các thực phẩm có lợi cho chiều cao vào thực đơn dinh dưỡng hằng ngày của mình, bao gồm: Cá hồi, cá ngừ, cá thu, cá mòi, tôm, cua, mực, ốc, cải bó xôi, bông cải xanh, cà rốt, thịt gà, sữa tươi, sữa chua….

Đồng thời kiểm soát tối đa thói quen ăn các thực phẩm ảnh hưởng xấu đến chiều cao như: Thức ăn nhanh, nước ngọt có ga, cà phê, rượu, bia, nước ngọt đóng chai, thực phẩm nhiều muối, bánh kẹo ngọt….

Vận động

Khi tập luyện thể thao, vận động, xương sẽ chịu sự tác động của các lực: lực kéo, lực ép và lực trượt do ma sát. Các lực này đều sẽ tác động đến sự hình thành và phát triển của xương. Vận động thường xuyên, hợp lý sẽ kích thích xương dài ra nhanh, đồng thời cải thiện mật độ xương hiệu quả. 

Những bộ môn vận động giúp xương phát triển nhanh phải kể đến: Bơi, bóng rổ, bóng chuyền, cầu lông, chạy bộ, nhảy dây....Tập luyện thể dục thể thao ít nhất 1 tiếng mỗi ngày sẽ giúp tăng cường quá trình trao đổi chất, lưu thông khí huyết hiệu quả, đồng thời giúp xương phát triển hiệu quả, hệ xương khớp chắc khỏe, dẻo dai, hỗ trợ chiều cao tăng trưởng tối đa.

Vận động thường xuyên giúp xương phát triển tốt hơn

Quá trình phát triển

Sự phát triển của xương ở từng độ tuổi sẽ khác nhau. Xương của người trẻ tuổi có quá trình tái tạo mạnh mẽ hơn quá trình phá hủy, lượng chất hữu cơ sẽ lớn hơn chất vô cơ, chỉ khi gặp va chạm, chấn thương thì xương mới bị gãy, hồi phục nhanh chóng. Ngược lại, sự gãy xương ở người lớn tuổi có thể do bệnh lý nên mất nhiều thời gian để hồi phục.

Thời kỳ dậy thì, xương phát triển khá nhanh, quá trình tích lũy khoáng chất trong xương cũng diễn ra mạnh mẽ. Nếu có kế hoạch chăm sóc khoa học vào thời kỳ này, trẻ sẽ có được hệ xương khớp chắc khỏe, dẻo dai, chiều cao tốt.

Sau dậy thì, xương phát triển khá chậm và dừng hẳn vào khoảng năm 25 tuổi. Lúc này, xương chủ yếu phát triển bề dày và tích lũy, quá trình tái tạo và phá hủy xương ở trạng thái cân bằng. Sau đó, khi tuổi càng cao thì sự cân bằng này sẽ biến mất, xương yếu dần và bước vào giai đoạn lão hóa.

Sự tái tạo xương là gì

Xương sở hữu khả năng tái tạo nội tại như một phần của quá trình sửa chữa để phản ứng với chấn thương, cũng như trong quá trình phát triển xương hoặc tái tạo liên tục trong suốt cuộc đời. Hình thức tái tạo xương phổ biến nhất chính là chữa lành xương bị gãy và . Ở điểm gãy xương [đối với chấn thương] và đầu xương [trẻ em và thanh thiếu niên phát triển], các khối liên kết màng xương, gân, mạch máu, cơ, tủy xương… được hình thành. Các liên kết này được khoáng hóa dẫn đến tái tạo xương mới.

Độ tuổi ngừng phát triển của xương

Thông thường, mỗi người có khoảng 18 - 20 năm để phát triển xương theo chiều dài. Trong đó, tuổi dậy thì được xem là giai đoạn cuối cùng để phát triển xương mạnh mẽ. Sau khi kết thúc dậy thì, bạn chỉ còn khoảng 2 - 3 năm để tiếp tục quá trình tăng trưởng ở xương với tốc độ rất chậm rồi ngừng hẳn. Độ tuổi ngừng phát triển xương phổ biến nhất là 20 tuổi, một số ít trường hợp có thể tăng thêm đến 22 - 23 tuổi chủ yếu là nam dậy thì muộn, có điều kiện dinh dưỡng không cao...

Làm thế nào để giúp xương phát triển hiệu quả?

Một số phương pháp khoa học giúp bạn phát triển xương hiệu quả, nhanh chóng có thể áp dụng như sau:

- Ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, đặc biệt bổ sung các chất tham gia vào quá trình xây dựng và phát triển xương. 

- Thường xuyên tập thể dục, thể thao đều đặn, thời gian hợp lý, bài tập phù hợp trong việc căng giãn và rèn luyện xương khớp.

- Ngủ đủ giấc, đi ngủ đúng giờ tạo điều kiện để các nội tiết tố tăng trưởng tiết ra nhiều hơn, cơ thể tăng trao đổi chất, đào thải độc tố và chuyển hóa năng lượng toàn diện.

- Sử dụng thêm một số sản phẩm bổ sung đảm bảo chất lượng, giúp xương được bù đắp dinh dưỡng, nhất là các phần bị thiếu hụt trong bữa ăn do chế biến và bảo quản thực phẩm.

- Hạn chế ăn uống các loại thức ăn nhanh, đồ chiên rán nhiều dầu mỡ, thực phẩm chế biến sẵn, chế độ ăn quá ngọt hoặc quá mặn… 

- Không sử dụng chất kích thích như thuốc lá, rượu, bia…

Ngừng sử dụng đồ uống có cồn có hại cho xương 

Nắm được quá trình hình thành và phát triển của xương giúp chúng ta xây dựng được kế hoạch chăm sóc và bảo vệ hệ xương khớp khỏe mạnh, hỗ trợ cải thiện chiều cao nhanh chóng, hiệu quả. Một hệ xương khớp chắc khỏe sẽ giúp chúng ta thoải mái vận động, tự tin hơn với chiều cao nổi bật và gặt hái được nhiều thành công trong cuộc sống.

Bao giờ bị phá vỡ một cách tồi tệ?

Xương cơ thể của bạn cực kỳ mạnh mẽ và thích nghi, nhưng thật không may, những vết sưng và thác có thể xảy ra, gây tổn hại cho bộ xương của chúng tôi. Bạn có thể cảm thấy một chút dễ thấy với dàn diễn viên hoặc nạng của bạn, nhưng xương gãy xảy ra thường xuyên hơn bạn nghĩ.

Dưới đây là năm lần nghỉ thường xuyên nhất mà chúng ta thấy:

Cánh tay

Một nửa trong số các xương bị gãy mà người lớn trải qua là trong cánh tay. Humerus - xương lớn ở cánh tay trên, giữa vai và khuỷu tay - là nơi xảy ra hầu hết các cánh tay bị gãy. Thác và chấn thương do tác động, chẳng hạn như tai nạn ô tô hoặc va chạm khác, thường gây ra cánh tay bị hỏng. Thông thường phải mất khoảng 12 tuần trước khi một cánh tay bị thương lấy lại sức mạnh tốt, và sự chữa lành hoàn toàn của xương có thể mất sáu đến 12 tháng.

Phá vỡ và gãy xương cũng phổ biến ở ulna - xương ngoài ở cánh tay dưới, đối diện với ngón tay cái. Trẻ em thường bị gãy xương gãy xương ở xương này, nơi xương uốn cong về phía gãy xương. Một gãy xương có thể chữa lành trong khoảng bốn tuần. Vì xương trẻ em mềm mại và vẫn phát triển, chúng có thể chữa lành với gần gấp đôi tỷ lệ người lớn.

Bàn Chân

Nó không có gì đáng ngạc nhiên khi rất nhiều vết gãy xương xảy ra ở chân, vì khoảng một phần tư của tất cả các xương trong cơ thể bạn được tìm thấy trong chân bạn. Các cầu thủ bóng đá, vũ công ba lê, cầu thủ bóng rổ và những người khác thường trải qua những vết gãy ở xương chân.

Xương metatarsal là xương dài ở chân bạn, chạy từ ngón chân đến mắt cá chân của bạn. Bạn có thể làm gãy xương này bằng cách vặn bàn chân hoặc trải qua một tác động đột ngột ở bàn chân. Xương ở bàn chân cũng có thể thoát khỏi lạm dụng. Mọi người có thể tiếp tục bị gãy chân trong nhiều ngày, nhưng việc trì hoãn điều trị có thể làm tăng nguy cơ biến chứng sau này, bao gồm cả viêm khớp.

Nói chung, việc nghỉ chân sẽ mất sáu đến tám tuần để chữa lành, mặc dù tuổi và các điều kiện y tế tiềm ẩn có thể kéo dài sự phục hồi. Và, như với vũ khí, trẻ em có xu hướng chữa lành nhanh hơn.

Mắt cá

Dù sao thì không có việc đi bộ này - không phải không có một chút đau đớn, dù sao đi nữa.

Gãy mắt cá chân có xu hướng xảy ra khi mắt cá chân bị xoắn và cuộn, điều này thực sự có thể xảy ra khá dễ dàng. Chồng kềnh bước lên một lề đường hoặc vấp phải một cái lỗ không được chú ý có thể kéo chân bạn một chiều và phần còn lại của bạn.

Một trong những nguy hiểm với mắt cá chân bị gãy chỉ là xương gãy, nhưng cũng gây ra thiệt hại cho dây chằng ở mắt cá chân. Chúng có thể kéo dài và thậm chí là rách, khiến mắt cá chân không ổn định và dễ bị xoắn và cuộn tiếp theo. Trong một số trường hợp, một lần nghỉ đến mắt cá chân có thể được xử lý bằng một đúc và nạng trong vài tuần, sau đó là một đôi giày đi bộ hoặc nẹp. Đôi khi, phẫu thuật là cần thiết, đặc biệt là nếu dây chằng cần được sửa chữa hoặc gắn lại.

Xương quai xanh

Xươnge có bất hạnh khi ở sai vị trí không đúng lúc, rất nhiều thời gian. Nó dài và không đặc biệt dày, và nằm trên cơ thể ở một vị trí khiến nó tương đối dễ bị tổn thương, đặc biệt là trong các môn thể thao tiếp xúc.

Cũng được gọi là xương đòn, xương đòn thực hiện công việc tương đối không quan trọng là giữ cánh tay của bạn gắn liền với cơ thể bạn. Khi xương đòn phá vỡ, chúng có xu hướng làm như vậy ngay giữa. Hầu hết các vết gãy xương đòn có thể được điều trị bằng vài tuần của một cánh tay trong một sling, mặc dù một số có thể cần phẫu thuật để thiết lập lại.

Cổ tay

Chúng tôi thường bị gãy cổ tay khi chúng tôi cố gắng giữ cho mình không bị phá vỡ bất cứ điều gì khác. Điều đó có thể nói, phần lớn các vết gãy cổ tay phát sinh khi chúng ta cố gắng bắt mình khi chúng ta ngã [không phải là chúng ta không nên cố gắng bắt mình].

Giống như bàn chân, cổ tay có số lượng xương đáng ngạc nhiên trong đó [13, nếu bạn tự hỏi], và những xương đó bị gãy ở đâu và làm thế nào có thể quyết định điều trị và thời gian để chúng chữa lành. Bất động với một diễn viên thường được yêu cầu. Việc nghỉ ngơi có thể mất ít nhất sáu tuần đến 24 tuần hoặc lâu hơn để chữa lành, và phẫu thuật có thể cần thiết để đảm bảo cổ tay trở lại chức năng bình thường.

Nếu bạn nghĩ rằng bạn đã nghỉ ngơi, bạn nên tìm cách điều trị. Tia X thường là cần thiết để chẩn đoán gãy xương nhỏ hơn, trong khi các đợt phá vỡ nghiêm trọng có thể rõ ràng đối với bất kỳ ai quan sát thấy chấn thương. Bạn có thể tìm kiếm sự chăm sóc tại một khoa cấp cứu hoặc, nếu nghỉ là nhỏ hoặc cơn đau đã tồn tại trong nhiều ngày, tại một thực hành y tế chỉnh hình.

Để tìm hiểu thêm về thay thế đầu gối tại Trung tâm Tanner Ortho và Spine, hãy truy cập Tannerortho.org.

Phòng khám chỉnh hình Carrollton có các địa điểm ở Bremen, Carrollton và Villa Rica. Để biết thêm thông tin, hãy truy cập Carrolltonortho.com hoặc gọi 770-834-0873.

Tổng quan

Gãy xương được phân loại theo mô hình của chúng, nguyên nhân và nơi chúng xảy ra trong cơ thể bạn.

Gãy xương là gì?

Gãy xương là định nghĩa y tế cho xương gãy.

Gãy xương thường được gây ra bởi những chấn thương như thác, tai nạn xe hơi hoặc chấn thương thể thao. Nhưng một số điều kiện y tế và lực lượng lặp đi lặp lại [như chạy] có thể làm tăng nguy cơ của bạn khi trải qua một số loại gãy xương nhất định.

Nếu bạn bị gãy xương, bạn có thể cần phẫu thuật để sửa chữa nó. Một số người chỉ cần một nẹp, đúc, nẹp hoặc trượt cho xương của họ để chữa lành. Mất bao lâu để phục hồi hoàn toàn phụ thuộc vào xương của bạn bị gãy, nơi gãy xương và nguyên nhân gây ra nó.

Gãy xương so với phá vỡ

Gãy xương và xương gãy là cùng một chấn thương và có nghĩa là điều tương tự. Bạn có thể thấy chúng được sử dụng thay thế cho nhau. Gãy xương là thuật ngữ y tế cho xương gãy, vì vậy nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn có thể sẽ gọi xương gãy của bạn như một loại gãy xương nhất định sau khi họ chẩn đoán nó.

Gãy xương so với vết bầm xương

Gãy xương và vết bầm xương đều bị chấn thương đau đớn do một lực mạnh tấn công cơ thể bạn - thường là ngã, tai nạn xe hơi hoặc chấn thương thể thao. Sự khác biệt là làm thế nào làm hỏng xương của bạn.

Xương của bạn là mô sống có thể bị bầm tím theo nhiều cách giống như làn da của bạn có thể. Nó cần nhiều lực hơn để bầm tím xương so với làn da của bạn, nhưng chấn thương rất giống nhau. Nếu một cái gì đó đánh vào xương của bạn với đủ lực, chúng có thể chảy máu mà không bị gãy. Máu bị mắc kẹt dưới bề mặt xương của bạn sau khi bị chấn thương là vết bầm xương.

Một gãy xương xảy ra khi một cái gì đó chạm vào xương của bạn với đủ lực không chỉ làm hỏng nó mà còn phá vỡ nó ở ít nhất một nơi. Gãy xương là chấn thương nghiêm trọng hơn và có thể mất nhiều thời gian hơn để chữa lành so với vết bầm tím.

Nếu bạn đã trải qua một chấn thương và bị đau trên hoặc gần xương, hãy đến phòng cấp cứu hoặc đến thăm nhà cung cấp của bạn càng sớm càng tốt. Bất kể bạn bị chấn thương nào, điều đó rất quan trọng để kiểm tra xương của bạn ngay lập tức.

Gãy xương so với bong gân

Gãy xương và bong gân là chấn thương thể thao phổ biến.

Nếu bạn bị gãy xương, bạn đã bị gãy một hoặc nhiều xương. Bạn có thể bong gân một xương. Một bong gân xảy ra khi một trong những dây chằng của bạn bị kéo dài hoặc rách.

Nó có thể bị gãy xương và bong gân dây chằng trong cùng một chấn thương, đặc biệt nếu bạn làm hỏng khớp như đầu gối hoặc khuỷu tay của bạn.

Các loại gãy xương khác nhau là gì?

Có nhiều loại gãy xương khác nhau. Nhà cung cấp của bạn sẽ chẩn đoán một loại gãy xương cụ thể tùy thuộc vào một vài tiêu chí, bao gồm cả:

  • Mẫu: Một mô hình gãy là thuật ngữ y tế cho hình dạng của một sự phá vỡ hoặc nó trông như thế nào. A fracture pattern is the medical term for the shape of a break or what it looks like.
  • Nguyên nhân: Một số gãy xương được phân loại theo cách chúng xảy ra. Some fractures are classified by how they happen.
  • Phần cơ thể: Nơi nào trong cơ thể bạn bị gãy xương. Where in your body your broke a bone.

Gãy xương được chẩn đoán bởi mô hình hoặc hình dạng

Một số gãy xương được phân loại theo mô hình của chúng. Đây có thể là hướng bị phá vỡ [nếu nó là một ánh sáng thẳng trên xương của bạn] hoặc hình dạng của nó [nếu nó LỚN nhiều hơn một lần phá vỡ một dòng].

Gãy xương có một lần phá vỡ đường thẳng bao gồm:

  • Gãy xương xiên.
  • Gãy ngang ngang.
  • Gãy dọc theo chiều dọc [phá vỡ xảy ra dọc theo chiều dài của xương].

Các mẫu gãy xương không bị gãy xương của bạn trong một đường thẳng bao gồm:

  • Gãy xương xanh.
  • Gãy xương.
  • Gãy xương phân đoạn.
  • Gãy xương xoắn ốc.

Gãy xương được chẩn đoán bởi nguyên nhân

Một vài loại gãy xương được đặt tên hoặc phân loại theo nguyên nhân gây ra chúng. Bao gồm các:

  • Gãy xương căng thẳng [đôi khi được gọi là gãy xương chân tóc].
  • Gãy xương.
  • Gãy khóa [đôi khi được gọi là hình xuyến hoặc gãy xương bị ảnh hưởng].

Gãy xương được chẩn đoán theo vị trí

Rất nhiều gãy xương là đặc trưng cho nơi chúng xảy ra trong cơ thể bạn. Trong một số trường hợp, nó có thể trải nghiệm một vết nứt dựa trên vị trí mà cũng là một trong những loại khác được liệt kê ở trên. Ví dụ, một người bị ngã nghiêm trọng có thể bị gãy xương chày [xương ống chân].

Gãy xương ảnh hưởng đến người, ngực, cánh tay và phần thân trên bao gồm:

  • Gãy xương xương đòn [xương đòn vỡ].
  • Gãy xương vai.
  • Gãy xương humerus [xương cánh tay trên].
  • Gãy xương khuỷu tay.
  • Sườn gãy.
  • Gãy xương nén.
  • Gãy mặt.

Một số gãy xương có thể ảnh hưởng đến bàn tay hoặc cổ tay của bạn bao gồm:

  • Gãy xương bartton.
  • Chaiffeur gãy xương.
  • Colles gãy xương.
  • SMITH gãy xương.
  • Gãy xương scaphoid.
  • Gãy metacarpal [gãy bất kỳ xương nào trong tay bạn kết nối cổ tay với ngón tay của bạn].

Gãy xương làm hỏng xương ở phần thân và chân dưới của bạn bao gồm:

  • Gãy xương chậu.
  • Gãy xương acetabular.
  • Gãy xương hông.
  • Gãy xương đùi.
  • Gãy xương bánh chè.
  • Gãy tần tăng trưởng.
  • Xương chày [xương ống chân của bạn] và gãy xương [xương bê của bạn].

Gãy xương ảnh hưởng đến bàn chân và mắt cá chân của bạn có nhiều khả năng có các biến chứng như không liên quan. Chúng bao gồm:

  • Gãy căng thẳng calcaneal.
  • Gãy xương thứ năm.
  • Vết nứt Jones.
  • Gãy xương lisfranc.
  • Gãy xương talus.
  • Gãy xương trimalleolar.
  • Gãy xương pilon.

Mở so với gãy xương kín

Nhà cung cấp của bạn sẽ phân loại gãy xương của bạn là mở hoặc đóng. Nếu bạn bị gãy xương mở, xương của bạn sẽ phá vỡ làn da của bạn. Gãy mở đôi khi được gọi là gãy xương hợp chất. Gãy xương mở thường mất nhiều thời gian hơn để chữa lành và tăng nguy cơ nhiễm trùng và các biến chứng khác. Gãy kín vẫn còn nghiêm trọng, nhưng xương của bạn không đẩy qua làn da của bạn.

Thay thế so với gãy xương không di dời

Thay thế hoặc không bị phân phối là nhiều từ mà nhà cung cấp của bạn sẽ sử dụng để mô tả gãy xương của bạn. Một gãy xương bị dịch chuyển có nghĩa là các mảnh xương của bạn di chuyển đến mức một khoảng trống hình thành xung quanh gãy xương khi xương của bạn bị vỡ. Gãy xương không bị phân tách vẫn bị gãy xương, nhưng các mảnh weren đã di chuyển đủ xa trong giờ nghỉ để không liên kết. Gãy xương di dời có nhiều khả năng cần phẫu thuật để sửa chữa.

Ai bị gãy xương?

Gãy xương có thể ảnh hưởng đến bất cứ ai. Bởi vì họ thường gây ra bởi những chấn thương như thác, tai nạn xe hơi hoặc chấn thương thể thao, nên rất khó để biết khi nào ai đó sẽ bị gãy xương.

Bạn có nhiều khả năng bị gãy xương nếu xương của bạn bị suy yếu do loãng xương.

Loãng xương

Loãng xương làm suy yếu xương, khiến chúng dễ bị gãy xương đột ngột và bất ngờ. Nhiều người không biết rằng họ bị loãng xương cho đến khi điều đó khiến họ bị gãy xương. Thường có các triệu chứng rõ ràng.

Những người được chỉ định nữ khi sinh và người lớn trên 50 tuổi có nguy cơ mắc bệnh loãng xương. Nói chuyện với nhà cung cấp của bạn về sàng lọc mật độ xương có thể bắt được bệnh loãng xương trước khi gây gãy xương.

Làm thế nào phổ biến là gãy xương?

Gãy xương là một chấn thương phổ biến. Hàng triệu người bị gãy xương mỗi năm.

Triệu chứng và nguyên nhân

Các triệu chứng của gãy xương là gì?

Các triệu chứng của gãy xương bao gồm:

  • Pain.
  • Swelling.
  • Tenderness.
  • Không có khả năng di chuyển một phần cơ thể của bạn như bạn thường có thể.
  • Bầm tím hoặc đổi màu.
  • Một biến dạng hoặc vết sưng mà thường không có trên cơ thể bạn.

Điều gì gây ra gãy xương?

Gãy xương hầu như luôn luôn gây ra bởi chấn thương. Bất cứ điều gì đánh vào một trong những xương của bạn với đủ lực đều có thể phá vỡ nó. Một số nguyên nhân phổ biến nhất bao gồm:

  • Những vụ tai nạn ô tô.
  • Falls.
  • Các chấn thương trong thể thao.

Đôi khi bạn có thể gãy xương mà không gặp phải chấn thương. Lực lượng lặp đi lặp lại - như chạy hoặc luyện tập thể thao - có thể gây ra gãy xương căng thẳng. Tương tự, việc lặp lại một chuyển động hoặc chuyển động liên tục trong một thời gian dài có thể dẫn đến việc sử dụng quá trình sử dụng hội chứng quá mức trong tay và cánh tay của bạn. Nếu bạn chơi một nhạc cụ hoặc sử dụng tay của bạn theo cùng một cách mỗi ngày tại nơi làm việc, bạn có nhiều khả năng bị gãy xương do căng thẳng.

Nguy cơ của bạn khi bị gãy xương được tăng lên rất nhiều nếu bạn bị loãng xương. Loãng xương gây ra hơn một triệu gãy xương mỗi năm.

Chẩn đoán và xét nghiệm

Gãy xương được chẩn đoán như thế nào?

Nhà cung cấp của bạn sẽ chẩn đoán gãy xương với bài kiểm tra thể chất và kiểm tra hình ảnh. Trong một số trường hợp, điều này có thể được thực hiện trong phòng cấp cứu nếu bạn đã thừa nhận sau chấn thương.

Nếu bạn được đưa đến ER, một nhóm các nhà cung cấp ổn định bạn và điều trị chấn thương của bạn theo thứ tự nghiêm trọng, đặc biệt là nếu một số người đe dọa đến tính mạng. Sau khi bạn ổn định, bạn sẽ cần các bài kiểm tra hình ảnh để xác nhận bất kỳ gãy xương nào.

Những xét nghiệm nào được thực hiện để chẩn đoán gãy xương?

Bạn sẽ cần ít nhất một trong một vài bài kiểm tra hình ảnh để chụp ảnh gãy xương của bạn:

  • X-Rays: X-quang sẽ xác nhận bất kỳ gãy xương nào và cho thấy xương của bạn bị tổn thương như thế nào. An X-ray will confirm any fractures, and show how damaged your bones are.
  • Hình ảnh cộng hưởng từ [MRI]: Nhà cung cấp của bạn có thể sử dụng MRI để có được hình ảnh hoàn chỉnh về thiệt hại cho xương của bạn và khu vực xung quanh chúng. Một MRI sẽ hiển thị các mô như sụn và dây chằng xung quanh xương của bạn.: Your provider might use an MRI to get a complete picture of the damage to your bones and the area around them. An MRI will show tissue like cartilage and ligaments around your bones too.
  • CT scan: Chụp CT sẽ cung cấp cho nhà cung cấp hoặc bác sĩ phẫu thuật của bạn một bức ảnh chi tiết hơn về xương của bạn và mô xung quanh so với X-quang.: A CT scan will give your provider or surgeon a more detailed picture of your bones and the surrounding tissue than an X-ray.
  • Quét xương: Các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sử dụng quét xương để tìm gãy xương mà don lồng xuất hiện trên tia X. Quét này mất nhiều thời gian hơn - thường là hai lần cách nhau bốn giờ - nhưng nó có thể giúp tìm thấy một số gãy xương. Healthcare providers use a bone scan to find fractures that don’t show up on an X-ray. This scan takes longer — usually two visits four hours apart — but it can help find some fractures.

Quản lý và điều trị

Gãy xương được điều trị như thế nào?

Làm thế nào gãy xương của bạn được xử lý tùy thuộc vào loại nào, nguyên nhân gây ra nó và mức độ bị tổn thương của xương.

Bất động

Nếu gãy xương của bạn nhẹ và xương của bạn không di chuyển xa [nếu nó không bị phân tách], bạn có thể chỉ cần nẹp hoặc đúc. Nẹp thường kéo dài trong ba đến năm tuần. Nếu bạn cần một diễn viên, nó có thể sẽ lâu hơn, thường là sáu đến tám tuần. Trong cả hai trường hợp, bạn có thể cần theo dõi tia X để đảm bảo xương của bạn đang chữa lành chính xác.

Giảm đóng

Phá vỡ nghiêm trọng hơn đòi hỏi phải giảm kín để thiết lập [sắp xếp lại] xương của bạn. Trong quy trình không phẫu thuật này, nhà cung cấp của bạn sẽ đẩy và kéo cơ thể của bạn ra bên ngoài để xếp hàng xương gãy bên trong bạn. Để ngăn bạn cảm thấy đau trong quá trình bạn sẽ nhận được một trong những điều sau đây:

  • Thuốc gây tê cục bộ để làm tê khu vực xung quanh gãy xương của bạn.
  • Thuốc an thần để thư giãn toàn bộ cơ thể của bạn.
  • Gây mê toàn thân để làm cho bạn ngủ qua thủ thuật.

Sau khi giảm, nhà cung cấp của bạn sẽ đưa bạn vào nẹp hoặc đúc.

Phẫu thuật gãy xương

Một số gãy xương cần phẫu thuật. Tùy thuộc vào loại gãy xương bạn có - và xương của bạn bị tổn thương tệ như thế nào - có một vài kỹ thuật mà bác sĩ phẫu thuật của bạn có thể sử dụng.

Cố định nội bộ

Bác sĩ phẫu thuật của bạn sẽ sắp xếp lại [đặt] xương của bạn vào vị trí chính xác của chúng và sau đó bảo vệ chúng tại chỗ để chúng có thể chữa lành và phát triển lại với nhau. Họ thường thực hiện những gì mà gọi là cố định nội bộ, điều đó có nghĩa là bác sĩ phẫu thuật của bạn đã chèn các mảnh kim loại vào xương của bạn để giữ nó tại chỗ trong khi nó chữa lành. Bạn cần phải giới hạn số lượng bạn sử dụng phần đó trên cơ thể để đảm bảo xương của bạn có thể lành hoàn toàn.

Kỹ thuật cố định nội bộ bao gồm:

  • Thanh: Một thanh được chèn qua trung tâm xương của bạn chạy từ từ trên đến đáy. A rod inserted through the center of your bone that runs from top-to-bottom.
  • Các tấm và ốc vít: Các tấm kim loại được vặn vào xương của bạn để giữ các mảnh lại với nhau. Metal plates screwed into your bone to hold the pieces together in place.
  • Ghim và dây điện: Ghim và dây giữ các mảnh xương tại chỗ quá nhỏ đối với các ốc vít khác. Chúng thường được sử dụng cùng lúc với thanh hoặc tấm.Pins and wires hold pieces of bone in place that are too small for other fasteners. They’re typically used at the same time as either rods or plates.

Một số người sống với những mảnh này được chèn vào chúng mãi mãi. Bạn có thể cần phẫu thuật theo dõi để loại bỏ chúng.

Cố định bên ngoài

Bạn có thể cần một sự cố định bên ngoài. Bác sĩ phẫu thuật của bạn sẽ đặt ốc vít vào xương của bạn ở hai bên gãy bên trong cơ thể sau đó kết nối chúng với một cái nẹp hoặc khung xung quanh xương bên ngoài cơ thể bạn. Đây thường là một cách tạm thời để ổn định gãy xương của bạn và cho nó thời gian để bắt đầu chữa bệnh trước khi bạn có sự cố định nội bộ.

Phẫu thuật nội soi

Nếu bạn bị gãy khớp [như vai, khuỷu tay hoặc đầu gối], bạn có thể cần một khớp nối [thay thế khớp]. Bác sĩ phẫu thuật của bạn sẽ loại bỏ khớp bị hư hỏng và thay thế nó bằng một khớp nhân tạo. Các khớp nhân tạo [chân giả] có thể là nhựa kim loại, gốm hoặc nặng. Các khớp mới sẽ trông giống như khớp tự nhiên của bạn và di chuyển theo cách tương tự.

Ghép xương

Bạn có thể cần ghép xương nếu gãy xương của bạn bị dịch chuyển nghiêm trọng hoặc nếu xương của bạn không được chữa lành lại với nhau cũng như bình thường. Bác sĩ phẫu thuật của bạn sẽ chèn thêm mô xương để gia nhập xương gãy của bạn. Sau đó, họ sẽ thực hiện một bản sửa lỗi nội bộ để giữ các mảnh lại với nhau trong khi xương của bạn tái sinh. Ghép xương có thể đến từ một vài nguồn:

  • Trong nội bộ từ một nơi khác trong cơ thể của bạn - thường là đỉnh xương hông của bạn.
  • Một nhà tài trợ bên ngoài.
  • Một mảnh thay thế nhân tạo.

Sau khi phẫu thuật, xương của bạn sẽ được cố định. Bạn sẽ cần một số kết hợp của một nẹp, đúc, nẹp hoặc dây đeo trước khi bạn có thể bắt đầu sử dụng nó như bạn đã làm trước khi gãy xương.

Biến chứng của điều trị gãy xương

Biến chứng phẫu thuật gãy xương bao gồm:

  • Hội chứng khoang cấp tính [ACS]: Sự tích tụ áp lực trong cơ bắp của bạn có thể ngăn máu đi đến mô, có thể gây tổn thương cơ và thần kinh vĩnh viễn. [ACS]: A build-up of pressure in your muscles may stop blood from getting to tissue, which can cause permanent muscle and nerve damage.
  • Malunion: Điều này xảy ra khi xương gãy của bạn không xếp hàng chính xác trong khi chúng chữa lành.: This happens when your broken bones don’t line up correctly while they heal.
  • Nonunion: Xương của bạn có thể không phát triển lại với nhau đầy đủ hoặc hoàn toàn.: Your bones may not grow back together fully or at all.
  • Nhiễm trùng xương [viêm tủy xương]: Nếu bạn bị gãy xương mở [xương vỡ qua da], bạn có nguy cơ nhiễm vi khuẩn.[osteomyelitis]: If you have an open fracture [the bone breaks through your skin] you have an increased risk of bacterial infection.
  • Thiệt hại bên trong khác: Gãy xương có thể làm hỏng khu vực xung quanh chấn thương bao gồm cơ bắp, dây thần kinh, mạch máu, gân và dây chằng của bạn.: Fractures can damage the area around the injury including your muscles, nerves, blood vessels, tendons and ligaments.

Những loại thuốc được sử dụng để điều trị gãy xương?

Các NSAID không kê đơn như aspirin hoặc ibuprofen có thể dẫn đến chảy máu và các biến chứng khác sau khi phẫu thuật. Bác sĩ phẫu thuật của bạn sẽ nói chuyện với bạn về các loại thuốc bạn có thể dùng để giảm đau sau khi phẫu thuật.

NSAID tác dụng phụ

Tác dụng phụ của NSAID bao gồm:

  • Bleeding.
  • Ulcers.
  • Đau bụng.
  • Biến chứng ruột.

Mất bao lâu để gãy xương để chữa lành?

Mất bao lâu một gãy xương để chữa lành phụ thuộc vào một vài yếu tố, bao gồm:

  • Cái gì gây ra nó.
  • Xương nào bị gãy.
  • Đó là loại gãy xương nào.
  • Bạn cần điều trị nào.
  • Bất kỳ thương tích nào khác mà bạn đã trải qua.

Tùy thuộc vào loại bất động hoặc phẫu thuật nào bạn cần sửa chữa gãy xương, bạn sẽ có thể bắt đầu di chuyển trở lại sau vài tuần nữa. Gãy xương nghiêm trọng hơn có thể mất một năm hoặc nhiều hơn để chữa lành.

Nói chuyện với nhà cung cấp hoặc bác sĩ phẫu thuật của bạn về những gì mong đợi trong khi bạn đang hồi phục.

Liên hệ với nhà cung cấp của bạn ngay lập tức nếu bạn trải qua nỗi đau dữ dội mà không tốt hơn.

Phòng ngừa

Làm thế nào tôi có thể giảm nguy cơ gãy xương?

Thực hiện theo các mẹo an toàn chung này để giảm nguy cơ chấn thương:

  • Luôn luôn đeo dây an toàn của bạn.
  • Mặc đúng thiết bị bảo vệ cho tất cả các hoạt động và thể thao.
  • Hãy chắc chắn rằng nhà và không gian làm việc của bạn không có sự lộn xộn có thể vấp phải bạn hoặc người khác.
  • Luôn luôn sử dụng các công cụ hoặc thiết bị thích hợp tại nhà để tiếp cận mọi thứ. Không bao giờ đứng trên ghế, bàn hoặc mặt bàn.
  • Thực hiện theo một kế hoạch ăn kiêng và tập thể dục sẽ giúp bạn duy trì sức khỏe xương tốt.
  • Nói chuyện với nhà cung cấp của bạn về xét nghiệm mật độ xương nếu bạn già hơn 50 hoặc nếu bạn có tiền sử gia đình về bệnh loãng xương.
  • Sử dụng mía hoặc người đi bộ của bạn nếu bạn gặp khó khăn khi đi bộ hoặc có nguy cơ bị ngã.

Triển vọng / tiên lượng

Tôi có thể mong đợi gì nếu tôi bị gãy xương?

Hầu hết những người phá vỡ xương đều phục hồi hoàn toàn và có thể tiếp tục thói quen điển hình của họ sau khi xương của họ chữa lành. Một số gãy xương có thể có tác động lâu dài đến cuộc sống của bạn, đặc biệt nếu bạn gặp phải những chấn thương khác. Nói chuyện với bác sĩ phẫu thuật hoặc nhà cung cấp của bạn trước khi tiếp tục bất kỳ hoạt động thể chất hoặc chơi thể thao nào trong khi bạn đang hồi phục.

Sống với

Khi nào tôi nên vào phòng cấp cứu?

Đi đến phòng cấp cứu ngay lập tức nếu bạn đã trải qua một chấn thương.

Nếu bạn nghĩ rằng bạn bị gãy xương, bạn cần gặp nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe càng sớm càng tốt. Đi đến phòng cấp cứu nếu bạn trải nghiệm bất kỳ điều nào sau đây:

  • Đau nhức nhối.
  • Bạn có thể di chuyển một phần cơ thể như bạn thường có thể.
  • Một phần cơ thể của bạn là khác biệt đáng chú ý hoặc ngoài nơi thông thường của nó.
  • Bạn có thể nhìn thấy xương của bạn qua làn da của bạn.
  • Swelling.
  • Vết bầm tím mới xuất hiện cùng lúc với bất kỳ triệu chứng nào khác.

Gãy xương có thể gây sốt?

Gãy xương bản thân don don gây sốt. Tuy nhiên, nếu bạn bị sốt, hoặc khu vực xung quanh xương gãy của bạn có cảm giác ấm áp hoặc nóng đến phòng cấp cứu. Đây có thể là một dấu hiệu của một bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng cần được kiểm tra bởi một nhà cung cấp ngay lập tức.

Tôi nên hỏi bác sĩ câu hỏi nào?

  • Tôi có loại gãy xương nào?
  • Tôi sẽ cần phẫu thuật?
  • Mất bao lâu để phục hồi?
  • Khi nào tôi có thể tiếp tục các hoạt động thể chất hoặc chơi thể thao?

Một lưu ý từ Cleveland Clinic

Mặc dù gãy xương là chấn thương phổ biến, nhưng chúng vẫn đáng sợ để trải nghiệm. Nếu bạn bị gãy xương, hãy nói chuyện với nhà cung cấp hoặc bác sĩ phẫu thuật của bạn về những gì mong đợi. Hầu hết những người phá vỡ xương đều phục hồi đầy đủ và có thể trở lại thói quen trước khi bị thương tích và các hoạt động không có tác động lâu dài.

Don lồng vội vàng phục hồi của bạn. Cho cơ thể của bạn thời gian cần thiết để trở nên tốt hơn có thể gây khó chịu, nhưng đó là cách tốt nhất để đảm bảo bạn không thể tái sinh xương trong khi nó chữa lành.

Xương nào là khó nhất để phá vỡ?

Xương đùi được gọi là xương đùi và nó không chỉ là xương mạnh nhất trong cơ thể, nó còn là lâu nhất. Bởi vì xương đùi rất mạnh, cần một lực lớn để phá vỡ hoặc gãy nó - thường là một tai nạn xe hơi hoặc ngã từ cao. Để sửa chữa nó đúng yêu cầu một hoạt động. is called a femur and not only is it the strongest bone in the body, it is also the longest. Because the femur is so strong, it takes a large force to break or fracture it – usually a car accident or a fall from high up. To fix it properly requires an operation.

Xương hiếm nhất để bị gãy là gì?

Gãy xương của cánh tay trên, hoặc humerus, là ít phổ biến nhất.Trong những năm gần đây, gãy xương cánh tay trên đã chiếm khoảng 20% tổng số gãy chân trên.Gãy xương cổ tay, tay và ngón tay xảy ra thường xuyên hơn một chút so với gãy xương cẳng tay.upper arm, or humerus, are the least common. In recent years, upper arm fractures have accounted for about 20% of total upper limb fractures. Fractures of the wrist, hand, and fingers occur slightly more often than fractures of the forearm.

5 xương bị gãy nhất là gì?

5 Xương bị gãy thường xuyên nhất..
Cánh tay.Một nửa trong số các xương bị gãy mà người lớn trải qua là trong cánh tay.....
Bàn Chân.Không có gì đáng ngạc nhiên khi rất nhiều vết gãy xương xảy ra ở chân, vì khoảng một phần tư của tất cả các xương trong cơ thể bạn được tìm thấy trong chân bạn.....
Mắt cá.....
Xương quai xanh.....
Wrist..

Xương đau nhất để phanh là gì?

Xương đùi thường được đặt ở đầu xương đau nhất để phá vỡ.Đầy xương đùi của bạn là xương dài nhất và mạnh nhất trong cơ thể bạn, chạy từ hông đến đầu gối của bạn.Với tầm quan trọng của nó, không có gì đáng ngạc nhiên khi việc phá vỡ xương này là một trải nghiệm cực kỳ đau đớn, đặc biệt là với trọng lượng liên tục được đặt trên nó. is often put at the top of the most painful bones to break. Your Femur is the longest and strongest bone in your body, running from your hip to your knee. Given its importance, it's not surprising that breaking this bone is an incredibly painful experience, especially with the constant weight being put on it.

Chủ Đề