5 giải bóng đá hàng đầu thế giới năm 2022

Trong tháng 8, khi một loạt vòng sơ loại và play-off các cúp châu Âu [Champions League, Europa League và Europa League Conference] diễn ra, các CLB Ligue 1 thi đấu không thành công khiến Pháp bị tụt hạng chỉ số trên BXH UEFA và Bồ Đào Nha đã vươn lên chiếm vị trí thứ 5. Nếu kết quả này duy trì đến cuối mùa thì sẽ gây ra vấn đề lớn về số lượng các đội bóng Pháp tham dự các sân chơi châu Âu mùa sau.

Tuy nhiên, lượt đấu đầu tiên của vòng bảng Champions League, Europa League và Europa League Conference đã giúp Pháp đảo ngược tình hình và giành lại vị trí thứ 5 nhờ 6 CLB Ligue 1 đều bất bại [2 thắng và 4 hòa]. Lyon và Monaco giành những chiến thắng xứng đáng tại Europa League. Trong khi Marseille lại để tuột mất thắng lợi trong tầm tay trên sân của Lokomotiv Moscow sau khi dẫn bàn trước và bỏ lỡ quá nhiều cơ hội ăn bàn.

Còn PSG và Lille cũng có 2 trận hòa tại Champions League lần lượt trước Club Brugge, Wolfsburg. Cuối cùng, Rennes suýt nữa gây bất ngờ trước Tottenham [2-2] tại Europa League Conference. Những kết quả này đưa Pháp [45.081 điểm] trở lại vị trí thứ 5, xếp trên Bồ Đào Nha [44.549 điểm] trên BXH các CLB của UEFA trong 5 năm 2017-2022, giai đoạn mà cơ quan cao nhất của bóng đá châu Âu sẽ tham chiếu để phân bổ các suất dự các giải đấu của lục địa Già.

Và vì thế, nếu duy trì được thứ hạng này, thì theo thể thức mới của Champions League, bắt đầu từ mùa giải 2024/25, Pháp sẽ có 4 suất dự giải đấu này, thay vì 3 như hiện tại, trong đó 3 đội vào thẳng vòng bảng và đội thứ tư sẽ phải đá vòng sơ loại. Đó chính là động lực rất lớn để các đội bóng Pháp nỗ lực nhiều hơn nữa nhằm giữ vững vị trí thứ 5 vào cuối mùa này.

Hiện tại, Pháp có 6 đại diện ở 3 cúp châu Âu, trong khi Bồ Đào Nha chỉ có 5. Nếu Santa Clara và Paços de Ferreira có nhiều cơ hội vào sâu tại Europa League Conference, thì Porto và Benfica rất khó có cửa tại Champions League. Bởi, nếu Porto rơi vào bảng đấu tử thần với Liverpool, Atletico và Milan; thì Benfica cũng phải trải qua thử thách cùng Bayern, Barca. Cuối cùng, Sporting Lisbon vừa khởi đầu quá tệ bằng trận thua 1-5 trước Ajax ngay trên sân nhà tại Champions League.

Dưới đây là danh sách giải đấu bóng đá từng được tổ chức từ trước tới nay của cả nam và nữ ở các cấp độ đội tuyển quốc gia và câu lạc bộ, bao gồm các giải đấu quốc nội và quốc tế.

6 liên đoàn bóng đá khu vực thuộc FIFA:
     Châu Á — Liên đoàn bóng đá châu Á [AFC]
     Châu Âu — Liên đoàn bóng đá châu Âu [UEFA]
     Châu Đại Dương — Liên đoàn bóng đá châu Đại Dương [OFC]
     Bắc, Trung Mỹ và Caribe — Liên đoàn bóng đá Bắc, Trung Mỹ và Caribe [CONCACAF]
     Nam Mỹ — Liên đoàn bóng đá Nam Mỹ [CONMEBOL]
     Châu Phi — Liên đoàn bóng đá châu Phi [CAF]
Chú giải:
Giải bóng đá nam
Giải bóng đá trẻ nam
Giải bóng đá nữ
Giải bóng đá trẻ nữ
Giải bóng đá trong nhà
Giải bóng đá bãi biển
Giải đấu không còn tồn tại

Các giải quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

Giải đấu chính thức của FIFA Tên Thông tin Giải đấu chính thức không thuộc FIFA
Giải vô địch bóng đá thế giới Tổ chức 4 năm một lần từ năm 1930, là giải đấu cao nhất cấp đội tuyển quốc gia.
Vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới Tổ chức từ năm 1934.
Cúp Liên đoàn các châu lục Tổ chức từ năm 1992 đến 2017, gồm 6 đội đương kim vô địch châu lục và đội đương kim vô địch thế giới.
Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới Tổ chức 2 năm một lần từ năm 1977, gồm các cầu thủ từ 20 tuổi trở xuống.
Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới Tổ chức 2 năm một lần từ năm 1985, gồm các cầu thủ từ 17 tuổi trở xuống.
Giải vô địch bóng đá nữ thế giới Tổ chức 4 năm một lần từ năm 1991, là giải đấu cao nhất cấp đội tuyển quốc gia nữ.
Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới Tổ chức 2 năm một lần từ năm 2002, gồm các cầu thủ nữ từ 20 tuổi trở xuống.
Giải vô địch bóng đá nữ U-17 thế giới Tổ chức 2 năm một lần từ năm 2008, gồm các cầu thủ nữ từ 17 tuổi trở xuống.
Giải vô địch bóng đá trong nhà thế giới Tổ chức 4 năm một lần từ năm 1989.
Giải vô địch bóng đá bãi biển thế giới Tổ chức 2 năm một lần từ năm 1995.
Thế vận hội Mùa hè Tổ chức lần đầu vào kỳ Thế vận hội Mùa hè 1900, gồm các cầu thủ từ 23 tuổi trở xuống và 3 cầu thủ trên 23 tuổi. Từ năm 1996 nội dung của nữ được thêm vào. Các đội tuyển Anh, Scotland, xứ Wales và Bắc Ireland không phải thành viên IOC nên không được tham dự, thay vào đó là đội tuyển quốc gia của Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland.
Thế vận hội Trẻ Tổ chức lần đầu vào năm 2010, gồm các cầu thủ từ 15 tuổi trở xuống.
UEFA-CAF Meridian Cup Tổ chức từ 1997 đến 2005, gồm hai đội tuyển dưới 18 tuổi của châu Phi và châu Âu.
Giải vô địch bóng đá các quốc gia Ả Rập Tổ chức lần đầu vào năm 1963 và không cố định về thời điểm tổ chức, gồm các đội thuộc khối Ả Rập từ châu Á và châu Phi.
Đại hội Thể thao Liên Ả Rập Tổ chức lần đầu vào năm 1953.
Giải vô địch bóng đá các quốc gia Palestine Tổ chức từ năm 1972 đến 1977, gồm các đội thuộc khối Ả Rập từ châu Á và châu Phi.

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Giải đấu thuộc FIFA Tên Thông tin Giải đấu không thuộc FIFA
Cúp bóng đá câu lạc bộ thế giới Tổ chức hàng năm từ năm 2000.
Suruga Bank Championship Tổ chức thường niên từ năm 2008 bởi Liên đoàn bóng đá Nam Mỹ và Liên đoàn bóng đá Nhật Bản, diễn ra giữa đội đương kim vô địch J. League Cup và đương kim vô địch Copa Sudamericana.
Giải bóng đá Liên Thái Bình Dương Tổ chức từ năm 2008 tới 2009 và diễn ra giữa các câu lạc bộ của châu Á, châu Đại Dương và Bắc Mỹ.
Cúp Liên lục địa Còn có tên là Toyota Cup, tổ chức thường niên từ 1980 tới 2004 giữa đội đương kim vô địch châu Âu và đương kim vô địch Nam Mỹ.
UAFA Arab Champions League Tổ chức thường niên từ năm 1982.
Arab Cup Winners' Cup Tổ chức thường niên từ năm 1989 tới 2001.
Siêu cúp bóng đá Ả Rập Tổ chức thường niên từ năm 1992 tới 2001 giữa đội vô địch UAFA Arab Champions League và Arab Cup Winners' Cup.

Các giải giao hữu[sửa | sửa mã nguồn]

  • Algarve Cup
  • Australia Bicentenary Gold Cup
  • Algeria International Football Tournament
  • Balkan Cup
  • Brazil Independence Cup
  • China Cup
  • Canada Cup
  • CTFA International Tournament
  • Cúp Độc lập Nam Việt Nam
  • Cyprus Cup
  • Cyprus International Football Tournament
  • Korea Cup
  • King's Cup
  • Kirin Cup
  • Lunar New Year Cup
  • Nehru Cup
  • Nordic Football Championship
  • Rous Cup
  • SheBelieves Cup
  • South Vietnam Independence Cup
  • Taca das Nacões
  • Toulon Tournament
  • Tournoi de France
  • Triangular de Oro
  • Umbro Cup
  • USA Bicentennial Cup Tournament
  • Yongchuan International Tournament

Châu Á[sửa | sửa mã nguồn]

Ả Rập Xê Út | Afghanistan | Ấn Độ | Bahrain | Bangladesh | Bhutan | Brunei | Campuchia | Guam | Hàn Quốc | Hồng Kông | Indonesia | Iran | Iraq | Jordan | Kuwait | Kyrgyzstan | Lào | Liban | Ma Cao | Malaysia | Maldives | Mông Cổ | Myanmar | Nepal | Nhật Bản | Oman | Pakistan | Palestine | Philippines | Qatar | Singapore | Sri Lanka | Syria | Tajikistan | Thái Lan | Timor-Leste | CHDCND Triều Tiên | Trung Hoa Đài Bắc | Trung Quốc | Turkmenistan | UAE | Úc | Uzbekistan | Việt Nam | Yemen
Đội tuyển quốc gia Giải đấu của AFCTên Thông tin cơ bản Giải đấu không thuộc AFC
Cúp bóng đá châu Á Tổ chức 4 năm một lần, lần đầu vào năm 1956
Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á Tổ chức lần đầu vào năm 2013 dành cho cầu thủ dưới 22 tuổi. Giải các năm 2016, 2020,... đóng vai trò là vòng loại Thế vận hội Mùa hè.
Giải vô địch bóng đá U-19 châu Á Tổ chức 2 năm một lần, lần đầu vào năm 1959 dành cho cầu thủ dưới 19 tuổi và đóng vai trò là vòng loại Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới.
Giải vô địch bóng đá U-16 châu Á Tổ chức 2 năm một lần, lần đầu vào năm 1985 dành cho cầu thủ dưới 16 tuổi và đóng vai trò là vòng loại Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới.
Giải vô địch bóng đá U-14 châu Á Tổ chức 2 năm một lần, lần đầu vào năm 2014 dành cho cầu thủ dưới 14 tuổi.
Cúp bóng đá nữ châu Á Tổ chức 4 năm một lần, lần đầu vào năm 1975.
Giải vô địch bóng đá nữ U-19 châu Á Tổ chức 2 năm một lần, lần đầu vào năm 2002.
Giải vô địch bóng đá nữ U-16 châu Á Tổ chức 2 năm một lần, lần đầu vào năm 2005.
Giải vô địch bóng đá nữ U-14 châu Á Tổ chức 2 năm một lần, lần đầu vào năm 2005.
Giải vô địch bóng đá trong nhà châu Á Tổ chức hàng năm, lần đầu vào năm 1999. Từ năm 2008 tổ chức 2 năm một lần.
Giải vô địch bóng đá trong nhà nữ châu Á Tổ chức lần đầu vào năm 2015.
Cúp Challenge AFC Tổ chức 2 năm một lần, lần đầu vào năm 2006
Đại hội Thể thao châu Á Tổ chức 4 năm một lần, lần đầu vào năm 1951.
Cúp bóng đá Đông Á Tổ chức 2 năm một lần, lần đầu vào năm 2003.
Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á Tổ chức 2 năm một lần, lần đầu vào năm 1996.
Đại hội Thể thao Đông Nam Á Tổ chức 2 năm một lần, lần đầu vào năm 1959.
Câu lạc bộ Giải đấu của AFC Tên Thông tin cơ bản Giải đấu của không thuộc AFC
Giải bóng đá vô địch câu lạc bộ châu Á Tổ chức thường niên từ năm 1967.
Cúp AFC Tổ chức thường niên từ năm 2004.
Cúp Chủ tịch AFC Tổ chức thường niên từ năm 2005.
Giải vô địch bóng đá trong nhà các câu lạc bộ châu Á Tổ chức thường niên từ năm 2010.
A3 Champions Cup Tổ chức thường niên từ năm 2003 tới 2008 giữa các câu lạc bộ vô địch quốc gia Hàn Quốc, Nhật Bản và Trung Quốc.
Cúp các câu lạc bộ đoạt cúp bóng đá quốc gia châu Á Tổ chức thường niên từ năm 1991 tới 2002. Từ năm 2003 sáp nhập vào Giải bóng đá vô địch câu lạc bộ châu Á.
Siêu cúp bóng đá châu Á Tổ chức thường niên từ năm 1995 tới 2002 giữa câu lạc bộ vô địch Giải bóng đá vô địch câu lạc bộ châu Á và Cúp các câu lạc bộ đoạt cúp bóng đá quốc gia châu Á.

Ả Rập Xê Út
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Giải bóng đá vô địch quốc gia Ả Rập Xê Út Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1976.
Giải bóng đá hạng nhất quốc gia Ả Rập Xê Út Giải hạng nhì Tổ chức từ năm 1976.
Giải bóng đá hạng nhì quốc gia Ả Rập Xê Út Giải hạng ba Tổ chức từ năm 1996.
Giải bóng đá hạng ba quốc gia Ả Rập Xê Út Giải hạng tư Tổ chức từ năm 1997.
Cúp Nhà vua Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1956.
Cúp Thái tử Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1956.
Saudi Super Cup Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 2013.
Cúp Liên đoàn Ả Rập Xê Út Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1975 dành cho cầu thủ dưới 21 tuổi.

Afghanistan
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Afghan Premier League Giải vô địch quốc gia 2012.

Ấn Độ
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
I-League Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 2007.
Indian Super League Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 2013.
I-League 2nd Division Giải hạng nhì Tổ chức từ năm 2008.
India Women's Football Championship Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1991.
Federation Cup Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1977.
Cúp Durand Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1888.
Cúp Santosh Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1941.
IFA Shield Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1911.
National Football League Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1996 đến 2007.

Bahrain
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Bahraini Premier League Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1957.
Bahraini King's Cup Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1952.
Bahraini FA Cup Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 2000.

Bangladesh
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Bangladesh Premier League Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 2007.
Bangladesh Championship League Giải hạng nhì Tổ chức từ năm 2012.
Bangladesh Federation Cup Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1980.
Bangladesh Super Cup Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 2009.

Bhutan
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Bhutan National League Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 2012.
Thimphu League Tổ chức từ năm 2001 với tư cách là giải vô địch quốc gia mang tên A-Division. Từ năm 2012 giải được tổ chức để chọn đội tham dự giải vô địch quốc gia.

Brunei
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Brunei Super League Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 2012.
Brunei Premier League Giải hạng nhì Tổ chức từ năm 1985 với tư cách là giải vô địch quốc gia, từ 2012 thay thế bởi Brunei Super League.
Brunei FA Cup Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 2002.
Brunei Super Cup Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 2002.

Campuchia
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Giải bóng đá vô địch quốc gia Campuchia Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1982.
Cúp Hun Sen Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 2007.

Guam
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Guam Soccer League Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1990.
Guam FA Cup Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 2008.

Hàn Quốc
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
K League Classic Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1983.
K League Challenge Giải hạng nhì Tổ chức từ năm 2013.
Korea National League Giải hạng ba Tổ chức từ năm 2003.
K3 League Giải hạng tư Tổ chức từ năm 2007.
FA Cup Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1996.
Korea National League Championship Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 2004.
Cúp Challengers Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 2011.

Hồng Kông
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Hong Kong Premier League Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 2014.
Hong Kong First Division League Giải hạng nhất Tổ chức từ năm 1908.
Hong Kong Second Division League Giải hạng ba Tổ chức từ năm 1946.
Hong Kong Third Division League Giải hạng bốn Tổ chức từ năm 1951.
Hong Kong Senior Challenge Shield Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1896.
Hong Kong FA Cup Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1974.
Hong Kong Women League Giải vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ năm 2012.
Hong Kong Women League FA Cup Cúp quốc gia nữ Tổ chức từ năm 2012.
Cúp Liên đoàn bóng đá Hồng Kông Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 2000 tới 2012.
Hong Kong Community Shield Siêu cúp quốc gia Tổ chức một lần vào năm 2009.
Cúp Viceroy Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1969 tới 1998.
Cúp Hồ Hảo Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1988 tới 1997.
Stanley Shield Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1945 tới 1979.

Indonesia
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Indonesia Super League Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 2008.
Liga Indonesia Premier Division Giải hạng nhì Tổ chức từ năm 1994.
Liga Nusantara Giải hạng ba Tổ chức từ năm 2015.
Piala Indonesia Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1985.
Community Shield Indonesia Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 2009.
Pertiwi Cup Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 2006.
Indonesia Premier League Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 2011 tới năm 2013.
Liga Indonesia First Division Giải hạng nhì Tổ chức từ năm 1995 tới năm 2015.
Liga Indonesia Second Division Giải hạng ba Tổ chức từ năm 1994 tới năm 2014.
Liga Indonesia Third Division Giải hạng tư Tổ chức từ năm 2005 tới năm 2014.

Iran
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Iran Pro League Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1970.
Azadegan League Giải hạng nhì Tổ chức từ năm 1991.
Giải bóng đá hạng nhì quốc gia Iran Giải hạng ba Tổ chức từ năm 1972.
Giải bóng đá hạng ba quốc gia Iran Giải hạng tư Tổ chức từ năm 2001.
Cúp Hazfi Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1975.
Siêu cúp bóng đá Iran Siêu cúp quốc gia Tổ chức lần duy nhất vào năm 2005.
Kowsar League Giải vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ năm 2008.

Iraq
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Iraqi Premier League Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1974.
Iraq Division 1 Giải hạng nhì Tổ chức từ năm 2012.
Iraq FA Cup Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1958.

Jordan
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Al-Manaseer Jordanian Pro League Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1944.
Cúp bóng đá Jordan Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1980.
Jordan FA Shield Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1981 tới 2011.
Siêu cúp bóng đá Jordan Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1981.
Giải bóng đá nữ vô địch quốc gia Jordan Giải vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ năm 2005.

Kuwait
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
VIVA Premier League Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1961.
Giải bóng đá hạng nhất quốc gia Kuwait Giải hạng nhì Tổ chức từ năm 1965.
Cúp Hoàng tử Kuwait Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1962.
Cúp Thái tử Kuwait Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1994.
Cúp Liên đoàn Kuwait Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1969.
Siêu cúp bóng đá Kuwait Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 2008.

Kyrgyzstan
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Kyrgyzstan Shoro Top League Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1992.
Giải bóng đá hạng nhì quốc gia Kyrgyzstan Giải hạng nhì Tổ chức từ năm 1992.
Cúp bóng đá Kyrgyzstan Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1992.
Siêu cúp bóng đá Kyrgyzstan Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 2011.

Lào
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Lao Premier League Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1990.
Cúp bóng đá Lào Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 2014.
Cúp Thủ tướng Lào Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 2003 đến 2013.

Liban
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Giải bóng đá vô địch quốc gia Liban Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1934.
Giải bóng đá hạng nhì quốc gia Liban Giải hạng nhì Tổ chức từ năm 1934.
Giải bóng đá hạng ba quốc gia Liban Giải hạng ba Tổ chức từ năm 1950.
Cúp bóng đá Liban Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1938.
Siêu cúp bóng đá Liban Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1996.
Cúp bóng đá Elite Liban Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1996.
Cúp Liên đoàn Liban Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1999 đến năm 2004.

Macao
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Liga de Elite Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1973.
2a Divisão de Macau Giải hạng nhì Tổ chức từ năm 2005.
Taça de Macau em Futebol Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 2005.

Malaysia
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Liga Super Malaysia Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 2004.
Liga Premier Malaysia Giải hạng nhì Tổ chức từ năm 2004.
Liga FAM Giải hạng ba Tổ chức từ năm 1952.
Piala Malaysia Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1921.
Cúp FA Malaysia Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1990.
King's Gold Cup Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1922.
Cúp Sultan Haji Ahmad Shah Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1985.
Giải bóng đá Merdeka Giải bóng đá quốc tế Tổ chức từ 1957.
Cúp Borneo Giải bóng đá quốc tế Tổ chức từ thập niên 1950.

Maldives
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Dhivehi Premier League Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 2015.
Giải bóng đá hạng nhì quốc gia Maldives Giải hạng nhì Tổ chức từ năm 2006.
Giải bóng đá hạng ba quốc gia Maldives Giải hạng ba Tổ chức từ năm 2006.
Cúp bóng đá Maldives Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1988.
Cúp Tổng thống Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1946.
MFA Charity Shield Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 2009.
Dhivehi League Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1983 đến 2014.

Mông Cổ
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Giải bóng đá ngoại hạng Mông Cổ Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1974.
Cúp bóng đá Mông Cổ Cúp quốc gia
Siêu cúp bóng đá Mông Cổ Siêu cúp quốc gia

Myanmar
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Myanmar National League Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 2009.
MFF Cup Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 2010.
Myanmar Premier League Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1996 tới năm 2009.

Nepal
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Martyr's Memorial A-Division League Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1954.
Martyr's Memorial B-Division League Giải hạng nhì Tổ chức từ năm 2003.
Martyr's Memorial C-Division League Giải hạng ba Tổ chức từ năm 2011.
Cúp Vàng Aaha! Rara Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 2002.
Cúp ANFA Giải bóng đá quốc tế Tổ chức từ năm 1980.
Budha Subba Gold Cup Giải bóng đá quốc tế Tổ chức từ năm 1999.

Nhật Bản
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Cúp Kirin Giải giao hữu của ĐTQG Tổ chức từ năm 1978.
J1 League Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1992.
J2 League Giải hạng nhì Tổ chức từ năm 1999.
J3 League Giải hạng ba Tổ chức từ năm 2013.
Japan Football League Giải hạng tư Tổ chức từ năm 1999.
Hokkaido Soccer League Giải hạng năm Tổ chức từ năm 1978.
Tohoku Soccer League Giải hạng năm Tổ chức từ năm 1977
Kantō Soccer League Giải hạng năm Tổ chức từ năm 1967.
Hokushinetsu Football League Giải hạng năm Tổ chức từ năm 1975.
Tōkai Shakaijin Soccer League Giải hạng năm Tổ chức từ năm 1966.
Kansai Soccer League Giải hạng năm Tổ chức từ năm 1966.
Chūgoku Soccer League Giải hạng năm Tổ chức từ năm 1977.
Shikoku Shakaijin League Giải hạng năm Tổ chức từ năm 1973.
Kyushu Soccer League Giải hạng năm Tổ chức từ năm 1977.
Cúp Thiên Hoàng Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1921.
J.League Cup Cúp liên đoàn Tổ chức từ năm 1992.
Siêu cúp Nhật Bản Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1994 giữa đội vô địch Cúp Thiên Hoàng và J1 League.
L. League Giải vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1989, gồm ba hạng đấu [từ cao đến thấp]: Nadeshiko League Division 1, Nadeshiko League Dvision 2 và Challenge League.
Cúp Hoàng Hậu Cúp quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1979.

Oman
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Oman Professional League Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1976.
Cúp Sultan Qaboos Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1972.
Siêu cúp bóng đá Oman Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1999.
Oman Professional League Cup Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 2007.

Pakistan
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Pakistan Premier League Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 2004.
Pakistan National Football Challenge Cup Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1979.
Giải bóng đá nữ vô địch quốc gia Pakistan Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 2005.

Palestine
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Giải vô địch bóng đá Dải Gaza Giải vô địch quốc gia
Giải vô địch bóng đá Bờ Tây Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1944.
Giải bóng đá hạng nhất quốc gia Dải Gaza Giải hạng nhì
Giải bóng đá hạng nhất quốc gia Bờ Tây Giải hạng nhì
Giải bóng đá hạng nhì quốc gia Bờ Tây Giải hạng ba
Cúp Palestine Cúp quốc gia

Philippines
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
United Football League Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 2009.
United Football League Division 2 Giải hạng nhì Tổ chức từ năm 2011.
PFF National Men's Club Championship Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 2011.
Cúp United Football League Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 2009.
United Football League Football Alliance Cup Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 2014.
United Football League Football Alliance League Cup Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 2014.
PFF Women's Cup Cúp quốc gia nữ Tổ chức từ năm 2014.

Qatar
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Qatar Stars League Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1963
Qatargas League Giải hạng nhì
Cúp Hoàng tử Qatar Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1972.
Cúp Thái tử Qatar Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1994.
Cúp Sheikh Jassim Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1977.
Cúp Qatar Stars League Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 2009.

Singapore
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
S.League Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1996.
Singapore Cup Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1998.
Cúp Liên đoàn bóng đá Singapore Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 2007.
Singapore Charity Shield Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 2008.
Prime League Giải bóng đá các đội dự bị Tổ chức từ năm 1997.
Singapore National Football League Giải hạng nhì, ba và tư Tổ chức từ năm 1975.

Sri Lanka
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Sri Lanka Football Premier League Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1985.
Giải bóng đá hạng nhất quốc gia Sri Lanka Giải hạng nhì
Giải bóng đá hạng nhì quốc gia Sri Lanka Giải hạng ba
Cúp bóng đá Sri Lanka Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1948.

Syria
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Giải bóng đá vô địch quốc gia Syria Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1966.
Cúp bóng đá Syria Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1959.
Siêu cúp bóng đá Syria Siêu cúp quốc gia Tổ chức lần đầu năm 1985 nhưng tới năm 2009 mới tổ chức lần thứ hai và 2013 lần thứ ba.

Tajikistan
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Giải bóng đá vô địch quốc gia Tajikistan Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1992.
Cúp bóng đá Tajikistan Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1992.

Thái Lan
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Thai Premier League Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1996.
Thai Premier League Division 1 Giải hạng nhì Tổ chức từ năm 1997.
Thai Regional League Giải hạng ba Tổ chức từ năm 2006 gồm 6 giải khu vực.
Giải bóng đá nữ vô địch quốc gia Thái Lan Giải vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ năm 2009.
Thai FA Cup Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1980.
Thai League Cup Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1987.
Kor Royal Cup Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1916 với vai trò là giải vô địch quốc gia. Từ năm 1996 là siêu cúp quốc gia.
Cúp Nhà vua Cúp bóng đá quốc tế Tổ chức từ năm 1968.

Timor-Leste
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Super Liga Timorense Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 2004.
Timorense Liga Pre Giải hạng nhì Tổ chức từ năm 2004.
Taça Digicel Giải hạng ba Tổ chức từ năm 2010.

CHDCND Triều Tiên
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Giải bóng đá vô địch quốc gia Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 2010.
Cúp bóng đá Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1972.

Trung Hoa Đài Bắc
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Giải bóng đá Ngoại hạng Đài Loan Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 2018.

Trung Quốc
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Chinese Super League Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 2004.
Giải bóng đá hạng nhất quốc gia Trung Quốc Giải hạng nhì Tổ chức từ năm 2004.
Giải bóng đá hạng nhì quốc gia Trung Quốc Giải hạng ba Tổ chức từ năm 2004.
Giải bóng đá nghiệp dư Trung Quốc Giải hạng tư Tổ chức từ năm 2002.
CFA Cup Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1995.
CFA Super Cup Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1995 giữa đội vô địch Chinese Super League và CFA Cup.
Cúp Liên đoàn bóng đá Trung Quốc Cúp quốc gia Tổ chức vào năm 2004 và 2005.

Turkmenistan
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Ýokary Liga Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1992.
Cúp bóng đá Turkmenistan Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1993.
Siêu cúp bóng đá Turkmenistan Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 2005.

UAE
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
UAE Arabian Gulf League Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1973.
UAE President's Cup Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1974.
UAE Arabian Gulf League Cup Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 2008.
Arabian Gulf Super Cup Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1990.

Úc
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
A-League Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 2004.
FFA Cup Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 2014.
National Premier Leagues Capital Football Hạng nhì Tổ chức từ năm 2000 cho khu vực Lãnh thổ Thủ đô Úc.
National Premier Leagues Northern NSW Hạng nhì Tổ chức từ năm 2001 cho khu vực phía bắc New South Wales.
National Premier Leagues NSW Hạng nhì Tổ chức từ năm 2001 cho khu vực New South Wales.
NorZone Premier League Hạng nhì Tổ chức từ năm 2005 cho khu vực phía bắc Lãnh thổ Bắc Úc.
Queensland State League Hạng nhì Tổ chức từ năm 2012 cho khu vực Queensland.
National Premier Leagues South Australia Hạng nhì Tổ chức từ năm 2005 cho khu vực Nam Úc.
T-League Hạng nhì Tổ chức từ năm 2012 cho khu vực Tasmania.
National Premier Leagues Victoria Hạng nhì Tổ chức từ năm 2012 cho khu vực Victoria.
National Premier Leagues Western Australia Hạng nhì Tổ chức từ năm 1896 cho khu vực Tây Úc.
A-League National Youth League Giải vô địch trẻ quốc gia Tổ chức từ năm 2008 dành cho cầu thủ dưới 21 tuổi.
W-League Giải vô địch nữ quốc gia Tổ chức từ năm 2008.

Uzbekistan
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Uzbekistan Professional Football League Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1992.
Giải bóng đá hạng nhất quốc gia Uzbekistan Giải hạng nhì Tổ chức từ năm 1992.
Giải bóng đá hạng nhì quốc gia Uzbekistan Giải hạng ba
Cúp bóng đá Uzbekistan Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1992.
Siêu cúp bóng đá Uzbekistan Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1999.
Giải bóng đá nữ vô địch quốc gia Uzbekistan Giải vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1996.

Việt Nam
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
V.League 1 Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1980.
V.League 2 Giải hạng nhì Tổ chức từ năm 2001.
Giải bóng đá hạng nhì quốc gia Giải hạng ba Tổ chức từ năm 1999.
Giải bóng đá hạng ba quốc gia Giải hạng tư Tổ chức từ năm 1999.
Giải bóng đá Cúp Quốc gia Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1992.
Siêu cúp bóng đá Việt Nam Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1999.
Giải bóng đá nữ vô địch quốc gia Giải vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1998.
Giải bóng đá nữ U-19 quốc gia Giải trẻ vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ năm 2007.
Giải bóng đá U-21 quốc gia Giải trẻ vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1997.
Giải bóng đá U-19 quốc gia Giải trẻ vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1995.
Giải bóng đá U-17 quốc gia Giải trẻ vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 2004.
Giải bóng đá U-15 quốc gia Giải trẻ vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1999.
Giải bóng đá thiếu niên toàn quốc Giải trẻ vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1996 dành cho cầu thủ 13 tuổi trở xuống.
Giải bóng đá nhi đồng toàn quốc Giải trẻ vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1996 dành cho cầu thủ 11 tuổi trở xuống.
Giải bóng đá trong nhà vô địch quốc gia Giải bóng đá trong nhà Tổ chức từ năm 2007.
Giải bóng đá bãi biển vô địch quốc gia Giải bóng đá bãi biển Tổ chức từ năm 2009.

Yemen
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Giải bóng đá vô địch quốc gia Yemen Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1990.
Cúp Tổng thống Yemen Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1990.
Siêu cúp bóng đá Yemen Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 2007.

Châu Âu[sửa | sửa mã nguồn]

Cộng hòa Ailen | Aixơlen | Albania | Andorra | Anh | Áo | Armenia | Azerbaijan | Ba Lan | Bắc Ailen | Belarus | Bỉ | Bosna và Hercegovina | Bồ Đào Nha | Bulgaria | Croatia | Đan Mạch | Đức | Estonia | Quần đảo Faroe | Gibraltar | Gruzia | Hà Lan | Hungary | Hy Lạp | Israel | Kazakhstan | Latvia | Liechtenstein | Litva | Luxembourg | Macedonia | Malta | Moldova | Montenegro | Na Uy | Nga | Pháp | Phần Lan | România | San Marino | Scotland | Cộng hòa Séc | Serbia | Síp | Slovakia | Slovenia | Tây Ban Nha | Thổ Nhĩ Kỳ | Thụy Điển | Thụy Sĩ | Ukraina | Wales | Ý
Đội tuyển quốc gia Giải của UEFATên Thông tin Giải không thuộc UEFA
Giải vô địch bóng đá châu Âu Tổ chức 4 năm một lần từ năm 1960, là giải đấu cao nhất cấp độ đội tuyển quốc gia tại châu Âu.
Vòng loại Giải vô địch bóng đá châu Âu Tổ chức từ năm 1960.
UEFA Nations League Tổ chức từ năm 2018.
Giải vô địch bóng đá U-21 châu Âu Tổ chức 2 năm một lần từ năm 1978.
Giải vô địch bóng đá U-19 châu Âu Tổ chức thường niên từ năm 1948, đóng vai trò vòng loại giải vô địch U-20 thế giới khu vực châu Âu.
Giải vô địch bóng đá U-17 châu Âu Tổ chức thường niên từ năm 1982, đóng vai trò vòng loại giải vô địch U-17 thế giới khu vực châu Âu.
Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu Tổ chức 4 năm một lần từ năm 1982.
Giải vô địch bóng đá nữ U-19 châu Âu Tổ chức thường niên từ năm 1997, đóng vai trò vòng loại giải vô địch nữ U-17 thế giới khu vực châu Âu.
Giải vô địch bóng đá nữ U-17 châu Âu Tổ chức thường niên từ năm 2007, đóng vai trò vòng loại giải vô địch nữ U-17 thế giới khu vực châu Âu.
Giải vô địch bóng đá trong nhà châu Âu Tổ chức thường niên từ năm 1996.
Vòng loại Giải vô địch bóng đá bãi biển thế giới khu vực châu Âu Tổ chức hai năm một lần từ năm 2008.
Euro Beach Soccer League Tổ chức thường niên từ năm 1998.
UEFA Regions' Cup Tổ chức hai năm một lần từ năm 1996. Là giải đấu của các đội tuyển bán chuyên và nghiệp dư các khu vực tại châu Âu.
Cúp Baltic Tổ chức từ năm 1928.
Nations Cup Tổ chức một lần vào năm 2011 giữa các quốc gia Cộng hòa Ireland, Bắc Ireland, Scotland và Wales.
British Home Championship Tổ chức từ 1883 tới 1984 giữa Anh, Scotland, Wales và Bắc Ireland.
Cúp Balkan Tổ chức từ 1929 tới 1980.
Cúp bóng đá quốc tế Trung Âu Tổ chức từ 1927 tới 1960.
Giải vô địch bóng đá Nordic Tổ chức từ 1924 tới 2001.
Câu lạc bộ Giải đấu thuộc UEFA Tên Thông tin Giải không thuộc UEFA
UEFA Champions League Tổ chức thường niên từ năm 1955, là giải đấu cao nhất cấp câu lạc bộ tại châu Âu.
UEFA Europa League Tổ chức thường niên từ năm 1971 với tên UEFA Cup, thay thế cho Inter-Cities Fairs Cup. Từ năm 2009 mang tên UEFA Europa League.
UEFA Europa Conference League Tổ chức thường niên từ năm 2021
Siêu cúp bóng đá châu Âu Tổ chức thường niên từ năm 1972. Từ năm 1999 trở về trước là trận đấu giữa đội vô địch UEFA Cup Winners' Cup và Giải bóng đá vô địch các câu lạc bộ châu Âu. Sau này là trận đấu giữa đội vô địch UEFA Cup/UEFA Europa League và vô địch Champions League. Từ năm 1998 được cố định tổ chức trên sân Louis II ở Monaco.
UEFA Women's Champions League Tổ chức thường niên từ năm 2001.
UEFA Futsal Cup Tổ chức thường niên từ năm 2001.
Cúp Intertoto Tổ chức thường niên, lần đầu năm 1961 và được UEFA tiếp quản từ năm 1995 tới 2008. Là giải đấu dành cho các đội không đủ điều kiện dự các giải cúp châu Âu có cơ hội dự các giải đấu đó.
UEFA Cup Winners' Cup Tổ chức thường niên từ năm 1960 tới 1999.
Setanta Sports Cup Tổ chức thường niên từ 2005 giữa các câu lạc bộ vô địch quốc gia và cúp quốc gia của Cộng hòa Ireland và Bắc Ireland.
Trofeo Colombino Tổ chức thường niên từ 1965 bởi câu lạc bộ Recreativo de Huelva của Tây Ban Nha.
Cúp các câu lạc bộ Balkan Tổ chức thường niên từ 1961 tới 1994.
Baltic League Tổ chức thường niên từ 2007 tới 2011 giữa các câu lạc bộ vô địch quốc gia của Estonia, Litva và Latvia.
Cúp Hội chợ liên thành phố Tổ chức thường niên từ 1957 tới 1971 và là tiền thân của UEFA Cup/UEFA Europa League.
Cúp Latinh Tổ chức thường niên từ 1949 tới 1957 giữa các câu lạc bộ vô địch quốc gia của Pháp, Ý, Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha.
Cúp Livonia Tổ chức từ 2003 tới 2011 giữa các câu lạc bộ vô địch quốc gia của Estonia và Latvia.
Cúp Mitropa Tổ chức thường niên từ 1927 tới 1992 giữa các câu lạc bộ của khu vực Trung Âu.
Royal League Tổ chức thường niên từ 2004 tới 2007 giữa 4 câu lạc bộ đứng đầu giải vô địch quốc gia của Đan Mạch, Na Uy và Thụy Điển.
Cúp Texaco Tổ chức thường niên từ 1971 tới 1975 giữa các câu lạc bộ Anh, Cộng hòa Ireland, Bắc Ireland và Scotland không được dự cúp châu Âu.
Cúp Anh-Scotland Tổ chức thường niên từ 1975 tới 1981 giữa các câu lạc bộ Anh và Scotland.
Cúp Anh-Ý Tổ chức thường niên từ 1970 tới 1996.
Anglo-Italian League Cup Tổ chức thường niên từ 1969 tới 1976 giữa câu lạc bộ vô địch Cúp FA/Cúp Liên đoàn bóng đá Anh với câu lạc bộ vô địch Coppa Italia.
Cúp Blaxnit Tổ chức thường niên từ 1967 tới 1974 giữa 4 câu lạc bộ Bắc Ireland và 4 câu lạc bộ của Cộng hòa Ireland.

Cộng hòa Ailen
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
League of Ireland Premier Division Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1985。
League of Ireland First Division Giải hạng nhì Tổ chức từ năm 1985.
FAI Cup Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1922.
League of Ireland Cup Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1973.
President's Cup Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 2014.
FAI Intermediate Cup Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1926 dành cho các câu lạc bộ ngoài League of Ireland.
Women's National League Giải vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ năm 2011.
FAI Women's Cup Cúp quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1989.

Aixơlen
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Úrvalsdeild Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1912.
1. deild karla Giải hạng nhì Tổ chức từ năm 1955.
2. deild karla Giải hạng ba Tổ chức từ năm 1966.
3. deild karla Giải hạng tư Tổ chức từ năm 1982.
4. deild karla Giải hạng năm Tổ chức từ năm 2013 gồm 4 bảng đấu.
Cúp bóng đá Iceland Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1960.
Deildabikar Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1996.
Meistarakeppni karla Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1969.
Úrvalsdeild kvenna Giải vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1972.
Bikarkeppni kvenna Cúp quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1981.

Albania
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Kategoria Superiore Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1930.
Kategoria e Parë Giải hạng nhì Tổ chức từ năm 1930.
Kategoria e Dytë Giải hạng ba
Kategoria e Tretë Giải hạng tư
Kupa e Shqipërisë Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1939.
Superkupa e Shqipërisë Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1989.
Kampionati Kombëtar i Futbollit për Femra Giải vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ năm 2009.
Kupa e Futbollit Femra Cúp quốc gia nữ Tổ chức từ năm 2009.
Giải vô địch bóng đá trong nhà Albania Giải vô địch bóng đá trong nhà quốc gia Tổ chức từ năm 2003.
Cúp bóng đá trong nhà Albania Cúp bóng đá trong nhà quốc gia Tổ chức từ năm 2011.
Kupa e Pavarsisë Giải giao hữu Tổ chức từ năm 2009.

Andorra
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Primera Divisió Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1995.
Segona Divisió Giải hạng nhì Tổ chức từ năm 1999.
Copa Constitució Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1990.
Siêu cúp bóng đá Andorra Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 2003.

Anh
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải [Chi tiết]
Premier League Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1992.
Football League Championship Giải hạng nhì Tổ chức từ năm 2004. Hạng cao nhất của English Football League.
Football League One Giải hạng ba Tổ chức từ năm 2004. Hạng cao thứ hai của English Football League.
Football League Two Giải hạng tư Tổ chức từ năm 2004. Hạng cao thứ ba của English Football League.
National League Giải hạng năm Tổ chức từ năm 1979.
National League North Giải hạng sáu Tổ chức từ năm 2004.
National League South Giải hạng sáu Tổ chức từ năm 2004.
Northern Premier League Premier Division Giải hạng bảy Tổ chức từ năm 1968.
Southern Football League Premier Division Giải hạng bảy Tổ chức từ năm 2009.
Isthmian League Premier Division Giải hạng bảy Tổ chức từ năm 1905.
Northern Premier League Division One North Giải hạng tám Tổ chức từ năm 2007.
Northern Premier League Division One South Giải hạng tám Tổ chức từ năm 2007.
Southern Football League Division One Central Giải hạng tám Tổ chức từ năm 2009.
Southern Football League Division One South & West Giải hạng tám Tổ chức từ năm 2009.
Isthmian League Division One North Giải hạng tám Tổ chức từ năm 2006.
Isthmian League Division One South Giải hạng tám Tổ chức từ năm 2006.
FA Community Shield Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1908 giữa đội vô địch FA Cup và đội vô địch giải quốc nội.
FA Cup Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1872.
Football League Cup Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1961 dành cho các đội thuộc bốn hạng đấu cao nhất.
Football League Trophy Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1983 dành cho các đội thuộc Football League One và Football League Two.
FA Trophy Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1970 dành cho các đội thuộc hạng 5 tới 8.
FA Vase Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1974 dành cho các đội thuộc hạng 9 trở xuống.
FA Inter-League Cup Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1974 giữa các đội hình đại diện cho các giải đấu khu vực thuộc mức 7 của hệ thống giải National League và một số giải đấu khác, nhằm chọn đội đại diện thi đấu tại UEFA Regions' Cup.
Conference League Cup Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1979 tới 2009 dành cho các đội thuộc Football Conference mà nay là National League.
Emirates Cup Giải giao hữu Tổ chức từ năm 2007 bởi câu lạc bộ Arsenal
FA WSL 1 Giải vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ năm 2011.
FA WSL 2 Hạng nhì nữ Tổ chức từ năm 2014.
FA Women's Premier League Northern Division Hạng ba nữ Tổ chức từ năm 1992.
FA Women's Premier League Southern Division Hạng ba nữ Tổ chức từ năm 1992.
FA Women's Premier League National Division Tổ chức từ năm 1991 tới 2010 với tính chất là giải vô địch quốc gia nữ, từ 2010 tới 2013 là giải hạng hai.
FA Women's Cup Cúp quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1971.
FA WSL Cup Cúp liên đoàn nữ Tổ chức từ năm 2011.
FA Women's Premier League Cup Cúp liên đoàn nữ Tổ chức từ năm 1991.
FA Women's Community Shield Siêu cúp quốc gia nữ Tổ chức từ năm 2000 tới 2006 và lần cuối vào năm 2008.

Áo
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Österreichische Fußball-Bundesliga Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1974.
Erste Liga Giải hạng nhì Tổ chức từ năm 1974.
Regionalliga Ost Giải hạng ba thuộc hệ thống giải Regionalliga Tổ chức từ năm 1984.
Regionalliga Mitte Tổ chức từ năm 1994.
Regionalliga West Tổ chức từ năm 1981.
Landesliga Giải hạng tư Chia thành chín khu vực: Burgenland, Niederösterreich, Viên; Kärnten và Osttirol, Oberösterreich, Steiermark; Salzburg, Tirol [trừ Osttirol], Vorarlberg.
Cúp bóng đá Áo Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1919.
Siêu cúp bóng đá Áo Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1986.
ÖFB-Frauenliga Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1973.
Cúp bóng đá nữ Áo Cúp quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1972.

Armenia
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Giải bóng đá vô địch quốc gia Armenia Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1992.
Giải bóng đá hạng nhất quốc gia Armenia Giải hạng nhì Tổ chức từ năm 1992.
Cúp Độc lập Armenia Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1939.
Siêu cúp bóng đá Armenia Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1997.

Azerbaijan
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Azərbaycan Premyer Liqası Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1992.
Azərbaycan Birinci Divizionu Giải hạng nhì Tổ chức từ năm 1992.
Cúp bóng đá Azerbaijan Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1936.
Siêu cúp bóng đá Azerbaijan Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1993 [không tổ chức từ 1996 tới 2012].

Ba Lan
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Ekstraklasa Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1927.
I liga Giải hạng 2 Tổ chức từ năm 1949.
II liga Giải hạng 3 Tổ chức từ năm 1966.
III liga Giải hạng 4 Gồm 8 khu vực.
IV liga Giải hạng 5
Puchar Polski Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1925.
Superpuchar Polski Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1983.
Ekstraliga Giải vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1979.
Puchar Polski kobiet Cúp quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1984.

Bắc Ailen
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
NIFL Premiership Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1890.
NIFL Championship 1 Giải hạng 2 Tổ chức từ năm 1951.
NIFL Championship 2 Giải hạng 3 Tổ chức từ năm 2003.
Ballymena & Provincial Intermediate League Giải hạng 4 Tổ chức từ năm 2006.
Mid-Ulster Football League Giải hạng 4 và 5 Tổ chức từ năm 1997. Gồm các hạng đấu Division A và Division B [Division A hạng 4; Division B hạng 5]
Northern Amateur Football League Giải hạng 4 tới 7 Tổ chức từ năm 1923. Gồm các hạng đấu từ cao tới thấp: Premier Division, Division 1A, Division 1B và Division 1C.
Northern Ireland Intermediate League Giải hạng 4 Tổ chức từ năm 1978.
Irish Cup Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1880.
Northern Ireland Football League Cup Cúp liên đoàn Tổ chức từ năm 1987.
NIFL Charity Shield Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1992.
Irish Intermediate Cup Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1892. Dành cho các đội hạng trung và dự bị.
Women's Premier League Giải vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ năm 2004.
Irish Women's Cup Cúp quốc gia nữ Tổ chức từ năm 2005.

Belarus
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Giải bóng đá Ngoại hạng Belarus Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1992.
Giải bóng đá hạng nhất quốc gia Belarus Giải hạng nhì Tổ chức từ năm 1992.
Giải bóng đá hạng nhì quốc gia Belarus Giải hạng ba Tổ chức từ năm 1992.
Cúp bóng đá Belarus Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1992.
Siêu cúp bóng đá Belarus Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 2010.

Bỉ
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Jupiler Pro League Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1895.
Giải bóng đá hạng nhì quốc gia Bỉ Giải hạng nhì Tổ chức từ năm 1905.
Giải bóng đá hạng ba quốc gia Bỉ Giải hạng ba Tổ chức từ năm 1926 gồm hai giải khu vực A và B.
Giải bóng đá hạng tư quốc gia Bỉ Giải hạng tư Tổ chức từ năm 1952 gồm bốn giải khu vực A, B, C và D.
Cúp bóng đá Bỉ Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1911.
Siêu cúp bóng đá Bỉ Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1979.
Super League Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 2015 sau khi giải đấu liên kết với Hà Lan mang tên BeNe League dừng hoạt động.
Giải bóng đá nữ hạng nhất quốc gia Bỉ Giải hạng nhì nữ Tổ chức từ năm 1973.
Giải bóng đá nữ hạng nhì quốc gia Bỉ Giải hạng ba nữ Tổ chức từ năm 1982.
Giải bóng đá nữ hạng ba quốc gia Bỉ Giải hạng tư nữ Tổ chức từ năm 1990.
Cúp bóng đá nữ Bỉ Cúp quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1977.

Bosna và Hercegovina
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Premijer liga Bosne i Hercegovine Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 2000.
Prva liga Federacije Bosne i Hercegovine Giải hạng nhì Tổ chức từ năm 1995.
Prva liga Republike Srpske Giải hạng nhì Tổ chức từ năm 1995.
Druga liga Federacije Bosne i Hercegovine Giải hạng ba
Druga liga Republike Srpske Giải hạng ba
Kup Bosne i Hercegovine Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1994.
Cúp bóng đá Liên bang Bosna và Hercegovina Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 2014 làm vòng loại cho Kup Bosne i Hercegovine.
Cúp bóng đá Cộng hòa Srpska Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1993.
Ženska nogometna liga Giải vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ năm 2001.
Cúp bóng đá nữ Bosna và Hercegovina Cúp quốc gia nữ Tổ chức từ năm 2002.
Siêu cúp bóng đá Bosna và Hercegovina Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1997 tới 2001.

Bồ Đào Nha
[sửa | sửa mã nguồn]

Primeira Liga Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1934.
Segunda Liga Giải hạng 2 Tổ chức từ năm 1990.
Campeonato Nacional de Seniores Giải hạng 3 Tổ chức từ năm 2013.
Campeonato Distrital Giải hạng 4 tới 7
Taça de Portugal Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1938.
Taça da Liga Cúp liên đoàn Tổ chức từ năm 2007.
Supertaça Cândido de Oliveira Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1979.
Campeonato Nacional de Futebol Feminino Giải vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1993.
Taça de Portugal de Futebol Feminino Cúp quốc gia nữ Tổ chức từ năm 2003.
Supertaça de Portugal de Futebol Feminino Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 2015.

Bulgaria
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
"А" Futbolna Grupa Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1924.
"B" Futbolna Grupa Giải hạng nhì Tổ chức từ năm 1950.
"V" Futbolna Grupa Giải hạng ba Tổ chức từ năm 1950 gồm bốn khu vực.
Kupa na Balgariya Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1938.
Superkupa na Balgariya Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1989.
Dŭrzhavno pŭrvenstvo zheni Giải vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1985.
Kupa na Balgariya - Zheni Cúp quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1985.
Kupa na Amat'orskata futbolna liga Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1995.

Croatia
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Prva hrvatska nogometna liga Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1992.
Druga hrvatska nogometna liga Giải hạng nhì Tổ chức từ năm 1991.
Treća hrvatska nogometna liga Giải hạng ba Tổ chức từ năm 1991.
Hrvatski nogometni kup Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1992.
Hrvatski nogometni superkup Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1992.
Prva županijska nogometna liga Giải hạng tư Tổ chức từ năm 1991 bao gồm 21 giải của các hạt.
Prva hrvatska nogometna liga za žene Giải vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1992.
Hrvatski nogometni kup za žene Cúp quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1992.

Đan Mạch
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Superligaen Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1991.
Giải bóng đá hạng nhất quốc gia Đan Mạch Giải hạng nhì Tổ chức từ năm 1945.
Giải bóng đá hạng nhì quốc gia Đan Mạch Giải hạng ba Tổ chức từ năm 1946. Gồm hai giải khu vực Đông và Tây.
Danmarksserien Giải hạng tư Tổ chức từ năm 1965.
DBU Pokalen Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1955.
Cúp Liên đoàn bóng đá Đan Mạch Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 2005 tới 2006.
Siêu cúp bóng đá Đan Mạch Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1994 tới 2004.
Elitedivisionen Giải vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1973.
Cúp bóng đá nữ Đan Mạch Cúp quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1993.

Đức
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Bundesliga Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1963.
2. Bundesliga Giải hạng nhì Tổ chức từ năm 1974.
3. Liga Giải hạng ba Tổ chức từ năm 2008.
Fußball-Regionalliga Nord Giải hạng tư Tổ chức từ năm 1994.
Fußball-Regionalliga Nordost Giải hạng tư 1994.
Fußball-Regionalliga Bayern Giải hạng tư Tổ chức từ năm 2012.
Fußball-Regionalliga Südwest Giải hạng tư Tổ chức từ năm 2012.
Fußball-Regionalliga West Giải hạng tư Tổ chức từ năm 2008.
Fußball-Oberliga Baden-Württemberg Giải hạng năm Tổ chức từ năm 1978.
Fußball-Bayernliga Giải hạng năm Tổ chức từ năm 2012 gồm hai khu vực Bắc và Nam Bavaria.
Bremen-Liga Giải hạng năm Tổ chức từ năm 1947.
Fußball-Oberliga Hamburg Giải hạng năm Tổ chức từ năm 1945.
Fußball-Hessenliga Giải hạng năm Tổ chức từ năm 1945.
Fußball-Oberliga Mittelrhein Giải hạng năm Tổ chức từ năm 1956.
Fußball-Oberliga Niederrhein Giải hạng năm Tổ chức từ năm 1956.
Fußball-Oberliga Niedersachsen Giải hạng năm Tổ chức từ năm 1947.
Fußball-Oberliga Nordost Giải hạng năm Tổ chức từ năm 1991 gồm hai khu vực Bắc và Nam.
Fußball-Oberliga Rheinland-Pfalz/Saar Giải hạng năm Tổ chức từ năm 1978.
Schleswig-Holstein-Liga Giải hạng năm Tổ chức từ năm 1947.
Fußball-Oberliga Westfalen Giải hạng năm Tổ chức từ năm 1978.
DFB-Pokal Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1934.
DFB-Ligapokal Cúp Liên đoàn Tổ chức từ năm 1997 tới 2007.
DFL-Supercup Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1987 tới 1996 với tên DFB Supercup, từ năm 2010 mang tên DFL Supercup.
Bundesliga Giải vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1990.
2. Bundesliga Giải hạng hai Tổ chức từ năm 2004, gồm hai khu vực.
Fußball-Regionalliga Giải hạng ba Tổ chức từ năm 1985, gồm 5 khu vực.
Cúp bóng đá nữ Đức Cúp quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1993.

Estonia
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Meistriliiga Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1992.
Esiliiga Giải hạng nhì Tổ chức từ năm 1992.
Esiliiga B Giải hạng ba Tổ chức từ năm 2013.
II liiga Giải hạng tư Tổ chức từ năm 1995 gồm hai khu vực Đông/Bắc và Tây/Nam.
III liiga Giải hạng năm Tổ chức từ năm 1995 gồm bốn khu vực.
Eesti Karikas Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1938.
Siêu cúp bóng đá Estonia Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1996.
Naiste Meistriliiga Giải vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1994.
Eesti naiste karikavõistlused Cúp quốc gia nữ Tổ chức từ năm 2007.
Siêu cúp bóng đá nữ Estonia Siêu cúp quốc gia nữ Tổ chức từ năm 2009.

Quần đảo Faroe
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Effodeildin Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1942.
1. deild Giải hạng nhì Tổ chức từ năm 1943.
2. deild Giải hạng ba Tổ chức từ năm 1943.
Løgmanssteypið Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1955.
Stórsteypadystur Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 2007.
1. deild kvinnur Giải vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1985.
Steypakapping kvinnur Cúp quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1990.

Gibraltar
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Gibraltar Premier Division Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1895.
Gibraltar Second Division Giải hạng nhì Tổ chức từ năm 1909.
Rock Cup Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1894.
Giải bóng đá nữ vô địch quốc gia Gibraltar Giải vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ năm 2007.

Gruzia
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Umaglesi Liga Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1990.
Pirveli Liga Giải hạng nhì Tổ chức từ năm 1990.
Meore Liga Giải hạng ba Tổ chức từ năm 1990.
Cúp bóng đá Gruzia Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1991.
Siêu cúp bóng đá Gruzia Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1996.
Giải bóng đá nữ vô địch quốc gia Gruzia Giải vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1990.

Hà Lan
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Eredivisie Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1956.
Eerste Divisie Giải hạng 2 Tổ chức từ năm 1956.
Topklasse Giải hạng 3 Tổ chức từ năm 2010 gồm 2 bảng.
Hoofdklasse Giải hạng 4 Tổ chức từ năm 1974 gồm 6 bảng.
Eerste Klasse Giải hạng 5 Gồm 11 bảng.
Tweede Klasse Giải hạng 6 Gồm 22 bảng.
Derde Klasse Giải hạng 7 Gồm 44 bảng.
Vierde Klasse Giải hạng 8 Gồm 67 bảng.
Vijfde Klasse Giải hạng 9 Gồm 37 bảng.
KNVB Beker Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1899.
Johan Cruijff Schaal Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1949.
KNVB Beker voor amateurs Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1980.
Districtsbeker Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 2001 dành cho các đội nghiệp dư của 6 quận thuộc Hà Lan.
Eredivisie Vrouwen Giải vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ năm 2007.
Topklasse Giải hạng 2 nữ Tổ chức từ năm 2011.
Hoofdklasse Giải hạng 3 nữ Tổ chức từ năm 1973 với danh nghĩa giải vô địch quốc gia nữ.
Cúp bóng đá nữ Hà Lan Cúp quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1980.

Hungary
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Nemzeti Bajnokság I Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1901.
Nemzeti Bajnokság II Giải hạng nhì Tổ chức từ năm 1955.
Nemzeti Bajnokság III Giải hạng ba Tổ chức từ năm 1978.
Magyar Kupa Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1910.
Ligakupa Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 2007.
Szuperkupa Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1992.
Női Nemzeti Bajnokság Giải vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1984.
Cúp bóng đá nữ Hungary Cúp quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1992.

Hy Lạp
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Superleague Ellada Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1927.
Football League Giải hạng nhì Tổ chức từ năm 1959.
Gamma Ethniki Giải hạng ba Tổ chức từ năm 1982.
Kýpello Elládos Podosfaírou Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1931.
Hy Kýpello Erasitechnikón Omádon Elládos Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1971.
Soúper Kap Elládos Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1987.
Panellínio Protáthlima Gynaikón Giải vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1987.
Cúp bóng đá nữ Hy Lạp Cúp quốc gia nữ Tổ chức từ năm 2000.

Israel
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Ligat HaAl Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1999.
Liga Leumit Giải hạng nhì Tổ chức từ năm 1954.
Liga Alef Giải hạng ba Tổ chức từ năm 1949 gồm hai khu vực Bắc và Nam.
Liga Bet Giải hạng tư Tổ chức từ năm 1949 gồm 4 bảng chia đều cho hai khu vực Bắc và Nam.
Liga Gimel Giải hạng năm Tổ chức từ năm 1951 gồm 8 khu vực.
Gvia HaMedina Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1928.
Siêu cúp bóng đá Israel Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1957.
Gvia HaToto Cúp Liên đoàn Tổ chức từ năm 1984 giữa các câu lạc bộ của Ligat HaAl và Liga Leumit.
Ligat Nashim Giải vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1998 gồm hai hạng đấu.
Gvia HaMedina Nashim Cúp quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1998.

Kazakhstan
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Qazaqstan Käsipqoy Futbol Lïgası Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1992.
Giải bóng đá hạng nhất quốc gia Kazakhstan Giải hạng nhì Tổ chức từ năm 1994.
Cúp bóng đá Kazakhstan Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1992.
Siêu cúp bóng đá Kazakhstan Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 2008.
Giải bóng đá nữ vô địch quốc gia Kazakhstan Giải vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ năm 2004.
Cúp bóng đá nữ Kazakhstan Cúp quốc gia nữ Tổ chức từ năm 2006.

Latvia
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Virslīga Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1927.
1. līga Giải hạng nhì Tổ chức từ năm 1992.
2. līga Giải hạng ba Tổ chức từ năm 1992.
Latvijas kauss Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1937.
Latvijas Superkauss Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 2013.
Ziemas Kauss Cúp liên đoàn Tổ chức từ năm 2013.
Sievešu Futbola Liga Giải vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ năm 2003.

Liechtenstein
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Cúp bóng đá Liechtenstein Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1946. Là giải đấu cấp câu lạc bộ duy nhất tại Liechtenstein do cả bảy câu lạc bộ tại đây đều thi đấu tại Thụy Sĩ.

Litva
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
A Lyga Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1991.
I Lyga Giải hạng nhì Tổ chức từ năm 1991.
II Lyga Giải hạng ba Bao gồm ba khu vực Tây, Đông và Nam.
Lietuvos futbolo federacijos taurė Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1947.
Siêu cúp bóng đá Litva Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1995.
A Lyga Giải vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1994.
LFF moterų taurė Cúp quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1994.
Siêu cúp bóng đá nữ Litva Siêu cúp quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1995.

Luxembourg
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Nationaldivisioun Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1910.
Éierepromotioun Giải hạng nhì
1. Divisioun Giải hạng ba
2. Divisioun Giải hạng tư
3. Divisioun Giải hạng năm
Cúp bóng đá Luxembourg Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1922.
Dames Ligue 1 Giải vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1972.
Cúp bóng đá nữ Luxembourg Cúp quốc gia nữ Tổ chức từ năm 2001.

Macedonia
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Prva Makedonska Fudbalska Liga Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1992.
Btora Мakedonska Fudbalska Liga Giải hạng nhì Tổ chức từ năm 1992.
Makedonska Treta Liga Giải hạng ba Tổ chức từ năm 1992. Gồm 5 khu vực.
Мakedonski Opštinski Ligi Giải hạng tư và năm Tổ chức từ năm 1992.
Kup na Makedonija Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1992.
Siêu cúp bóng đá Macedonia Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 2011.
1. Liga - Ženi Giải vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ năm 2001.
Cúp bóng đá nữ Macedonia Cúp quốc gia nữ Tổ chức từ năm 2003.

Malta
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Premier League Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1909.
First Division Giải hạng 2 Tổ chức từ năm 1998.
Second Division Giải hạng 3 Tổ chức từ năm 2000.
Third Division Giải hạng 4
MFA Trophy Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1933.
Siêu cúp bóng đá Malta Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1985.
First Division Giải vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1995.
Cúp bóng đá nữ Malta Cúp quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1995.
Giải bóng đá hạng nhất quốc gia Gozo Giải vô địch vùng Tổ chức từ năm 1937.
Giải bóng đá hạng nhất quốc gia Gozo Giải hạng 2 vùng Tổ chức từ năm 1937.

Moldova
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Divizia Naţională Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1992.
Divizia "A" Giải hạng 2 Tổ chức từ năm 1992.
Divizia "B" Giải hạng 3 Tổ chức từ năm 1992, gồm ba khu vực.
Cupa Moldovei Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1992.
Supercupa Moldovei Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 2003.
Divizia Naţională Feminină Giải vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1996.
Cúp bóng đá nữ Moldova Cúp quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1997.

Montenegro
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Prva Crnogorska Fudbalska Liga Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 2006.
Druga Crnogorska Liga Giải hạng 2 Tổ chức từ năm 2006.
Treća Crnogorska Liga Giải hạng 3 Bao gồm ba khu vực.
Crnogorski fudbalski kup Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 2006.
1. ŽFL Giải vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ năm 2011.

Na Uy
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Tippeligaen Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1991.
1. Divisjon Giải hạng 2 Tổ chức từ năm 1948.
2. Divisjon Giải hạng 3 Tổ chức từ năm 1963 gồm 4 khu vực.
3. Divisjon Giải hạng 4 Tổ chức từ năm 1963 gồm 12 khu vực.
Cúp bóng đá Na Uy Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1902.
Superfinalen Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 2009.
Toppserien Giải vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ năm 2000.
1. divisjon Giải hạng 2 nữ Tổ chức từ năm 1984 với tư cách là giải vô địch quốc gia nữ.
Cúp bóng đá nữ Na Uy Cúp quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1978.

Nga
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Chempionat Rossii po Futbolu Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 2001.
Pervenstvo Futbol'noy Natsional'noy Ligi Giải hạng 2 Tổ chức từ năm 1992.
Pervenstvo Professional'noy Futbol'noy Ligi Giải hạng 3 Tổ chức từ năm 1998 gồm 5 khu vực.
Pervenstvo Rossii Sredi Lyubitel'skikh Futbol'nykh Klubov Giải hạng 4 Tổ chức từ năm 1998, gồm 10 khu vực.
Kubok Rossii Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1992.
Superkubok Rossii Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 2003.
Chempionat Rossii po Zhenskomu Futbolu Giải vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1992.
Kubok Rossii Cúp quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1992.

Pháp
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Ligue 1 Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1932.
Ligue 2 Giải hạng nhì Tổ chức từ năm 1933.
Championnat National Giải hạng ba Tổ chức từ năm 1993.
Championnat de France amateur Giải hạng tư Tổ chức từ năm 1993 gồm bốn bảng.
Championnat de France amateur 2 Giải hạng năm Tổ chức từ năm 1993 gồm 8 bảng.
Coupe de France Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1918.
Coupe de la Ligue Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1982.
Trophée des champions Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1955.
Division 1 Féminine Giải vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1974.
Coupe de France Féminine Cúp quốc gia nữ Tổ chức từ năm 2001.

Phần Lan
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Veikkausliiga Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1990.
Ykkönen Giải hạng nhì Tổ chức từ năm 1973.
Kakkonen Giải hạng ba Tổ chức từ năm 1973 gồm 4 khu vực.
Kolmonen Giải hạng tư Tổ chức từ năm 1973 gồm 9 khu vực.
Nelonen Giải hạng năm Tổ chức từ năm 1973 gồm 14 khu vực.
Vitonen Giải hạng sáu Tổ chức từ năm 1973 gồm 22 khu vực.
Kutonen Giải hạng bảy Tổ chức từ năm 1973 gồm 27 khu vực.
Suomen Cup Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1955.
Cúp Liên đoàn bóng đá Phần Lan Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1994.
Naisten Liiga Giải vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ năm 2006.

România
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Liga I Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1909.
Liga II Giải hạng 2 Tổ chức từ năm 1934, gồm 2 khu vực.
Liga III Giải hạng 3 Tổ chức từ năm 1936, gồm 6 khu vực.
Liga IV Giải hạng 4 Tổ chức từ năm 1936, gồm 42 khu vực.
Cupa României Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1933.
Supercupa României Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1994.
Cupa Ligii Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 2014.
Superliga Română Giải vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1990.
Cupa României Fotbal Feminin Cúp quốc gia nữ Tổ chức từ năm 2004.

San Marino
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Campionato Sammarinese di Calcio Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1985, gồm 2 khu vực.
Coppa Titano Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1937.
Super Coppa Sammarinese Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 2012 [trước đây là Trofeo Federale].

Scotland
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Scottish Premiership Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 2013 [hợp nhất Scottish Premier League và Scottish Football League].
Scottish Championship Giải hạng 2 Tổ chức từ năm 2013.
Scottish League One Giải hạng 3 Tổ chức từ năm 2013.
Scottish League Two Giải hạng 4 Tổ chức từ năm 2013.
Highland Football League Giải hạng 5 Tổ chức từ năm 1893.
Lowland Football League Giải hạng 5 Tổ chức từ năm 2013.
East of Scotland Football League Giải hạng 6 Tổ chức từ năm 1923.
South of Scotland Football League Giải hạng 6 Tổ chức từ năm 1892.
The Scottish Cup Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1874.
Scottish League Cup Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1947.
Scottish Challenge Cup Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1990 dành cho các câu lạc bộ của Scottish Championship, Scottish League One và Scottish League Two.
Scottish Women's Premier League Giải vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ năm 2002.
Scottish Women's Football League First Division Giải hạng 2 nữ Tổ chức từ năm 2002.
Scottish Women's Football League Second Division Giải hạng 3 nữ Tổ chức từ năm 2002, gồm 4 khu vực.
Scottish Women's FA Cup Cúp quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1970.
Scottish Women's Premier League Cup Cúp quốc gia nữ Tổ chức từ năm 2002.
Scottish Women's Football League First Division Cup Cúp giải đấu nữ Tổ chức từ năm 1972.
Scottish Women's Football League Second Division Cup Cúp giải đấu nữ Tổ chức từ năm 2012.
Scottish Premier League Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1998 tới 2013.

Cộng hòa Séc
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
1. česká fotbalová liga Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1993.
Fotbalová národní liga Giải hạng nhì Tổ chức từ năm 1993.
Česká fotbalová liga Giải hạng ba Tổ chức từ năm 1991.
Moravskoslezská fotbalová liga Giải hạng ba Tổ chức từ năm 1991.
Divize Giải hạng tư Gồm hai khu vực, khu vực thứ nhất [lên chơi tại Česká fotbalová liga] gồm ba bảng A, B, C, khu vực thứ hai [lên chơi tại Moravskoslezská fotbalová liga] gồm hai bảng D & E.
Pohár České pošty Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1993.
Český Superpohár Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 2010.
I. liga žen Giải vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1993.
Pohár Komise fotbalu žen Cúp quốc gia nữ Tổ chức từ năm 2007.

Serbia
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Superliga Srbije Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 2006.
Prva Liga Srbije Giải hạng 2 Tổ chức từ năm 2006.
Srpska Liga Giải hạng 3 Tổ chức từ năm 2006 gồm 4 khu vực: Beograd, Đông, Tây và Vojvodina.
Zonske Lige Giải hạng 4 Gồm 9 khu vực.
Kup Serbje Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 2006.
Superliga Srbije za Žene Giải vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ năm 2006.
Kup Srbije za Žene Cúp quốc gia nữ Tổ chức từ năm 2007.

Síp
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
A' Katigorías Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1934.
B' Katigoría Giải hạng nhì Tổ chức từ năm 1954.
G' Katigoría Giải hạng ba Tổ chức từ năm 1970.
Epílekti Katigoría STOK Giải hạng tư Tổ chức từ năm 2015.
Kýpello Kýprou Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1934.
Siêu cúp bóng đá Síp Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1951.
Giải bóng đá nữ vô địch quốc gia Síp Giải vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1998.
Cúp bóng đá nữ Síp Cúp quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1998.
Siêu cúp bóng đá nữ Síp Siêu cúp quốc gia nữ Tổ chức từ năm 2008.

Slovakia
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Fortuna Liga Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1993.
2. Liga Giải hạng 2 Tổ chức từ năm 1993 gồm 2 khu vực.
3. Liga Giải hạng 3 Tổ chức từ năm 1993 gồm 4 khu vực.
Slovenský Pohár Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1993.
Slovenský Superpohár Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1993.
I. liga Žien Giải vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1994.
Cúp bóng đá nữ Slovakia Cúp quốc gia nữ Tổ chức từ năm 2009.

Slovenia
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
PrvaLiga Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1991.
2. Slovenska Nogometna Liga Giải hạng 2 Tổ chức từ năm 1991.
3. Slovenska Nogometna Liga Giải hạng 3 Tổ chức từ năm 1992, gồm 4 khu vực.
Slovenske Regionalne Lige Giải hạng 4 Tổ chức từ năm 1991.
Slovenske Medobčinske Lige Giải hạng 4 và 5 Tổ chức từ năm 1992.
Pokal Slovenije Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1991.
SuperPokal Slovenije Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1995.
Slovenska Ženska Nogometna Liga Giải vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1992.
Ženski Nogometni Pokal Cúp quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1994.

Tây Ban Nha
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
La Liga Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1929.
Segunda División Giải hạng 2 Tổ chức từ năm 1929.
Segunda División B Giải hạng 3 Tổ chức từ năm 1977, gồm 4 bảng.
Tercera División Giải hạng 4 Tổ chức từ năm 1928, gồm 18 khu vực.
Divisiones Regionales de Fútbol Giải hạng 5–10 Gồm 18 khu vực.
Copa del Rey Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1903.
Supercopa de España Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1982.
Primera División de la Liga de Fútbol Femenino Giải vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1988.
Segunda División Giải hạng 2 nữ Gồm 7 khu vực.
Ligas Regionales Giải hạng 3–5 nữ Gồm 18 khu vực.
Copa de la Reina Cúp quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1983.

Thổ Nhĩ Kỳ
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Süper Lig Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1959.
1. Lig Giải hạng 2 Tổ chức từ năm 2001.
2. Lig Giải hạng 3 Tổ chức từ năm 2001.
3. Lig Giải hạng 4 Tổ chức từ năm 1967.
Türkiye Kupası Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1962.
Türkiye Super Kupası Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1966.
Kadınlar 1. Futbol Ligi Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1994.

Thụy Điển
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Allsvenskan Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1924.
Superettan Giải hạng 2 Tổ chức từ năm 2000.
Division 1 Giải hạng 3 Tổ chức từ năm 2006, gồm 2 khu vực.
Division 2 Giải hạng 4 Tổ chức từ năm 2006, gồm 6 khu vực.
Division 3 Giải hạng 5 Tổ chức từ năm 2006, gồm 12 khu vực.
Svenska Cupen Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1941.
Svenska Supercupen Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 2007.
Damallsvenskan Giải vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1988.
Elitettan Giải hạng 2 nữ Tổ chức từ năm 2013.
Svenska Cupen Cúp quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1981.
Svenska Supercupen Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 2007.

Thụy Sĩ
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Super League Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1897.
Challenge League Giải hạng 2 Tổ chức từ năm 1897.
Promotion League Giải hạng 3 Tổ chức từ năm 2012.
1. Liga Classic Giải hạng 4 Tổ chức từ năm 1999, gồm ba bảng.
2. Liga Interregional Giải hạng 5 Gồm 6 bảng.
2. Liga Giải hạng 6 Gồm 13 khu vực.
Schweizer Cup Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1934.
Nationalliga A Giải vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1970.
Schweizer Cup Cúp quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1976.

Ukraina
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Premyer Liha Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1991.
Persha Liha Giải hạng 2 Tổ chức từ năm 1992.
Druga Liha Giải hạng 3 Tổ chức từ năm 1992.
Kubok Ukrayiny Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1992.
Superkubok Ukrayiny Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 2004.
Zhinocha Liha Giải vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1992.
Kubok Ukrayiny Sered Zhinochykh Komand Cúp quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1992.

Wales
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Welsh Premier League Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1992.
Welsh Football League Division One Giải hạng 2 Tổ chức từ năm 1904.
Cymru Alliance Giải hạng 2 Tổ chức từ năm 1990.
Welsh Cup Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1877.
Welsh League Cup Cúp liên đoàn Tổ chức từ năm 1992.
Welsh Football League Cup Cúp liên đoàn Tổ chức từ năm 1925.
FAW Trophy Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1890.
Welsh Premier Women's Football League Giải vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ năm 2009.
FAW Women's Cup Cúp quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1992.

Ý
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Serie A Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ năm 1898.
Serie B Giải hạng nhì Tổ chức từ năm 1929.
Lega Pro Giải hạng ba Tổ chức từ năm 1959. Gồm ba giải khu vực: Bắc và Sardegna; Trung; Nam.
Serie D Giải hạng tư Tổ chức từ năm 1948. Gồm 9 giải khu vực.
Eccellenza Giải hạng năm Tổ chức từ năm 1991[cần dẫn nguồn]. Gồm 28 giải khu vực.
Promozione Giải hạng sáu Tổ chức từ năm 1912. Gồm 54 giải khu vực.
Prima Categoria Giải hạng bảy Tổ chức từ năm 1959. Gồm 106 giải khu vực.
Seconda Categoria Giải hạng tám Gồm 180 giải khu vực.
Terza Categoria Giải hạng chín Gồm trên dưới 200 giải khu vực.
Coppa Italia Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1922.
Coppa Italia Lega Pro Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1973.
Coppa Italia Serie D Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1999.
Coppa Italia Dilettanti Cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1966 dành cho các CLB thuộc Eccellenza và Promozione.
Supercoppa Italiana Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ năm 1988.
Serie A Giải vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1968.
Coppa Italia Cúp quốc gia nữ Tổ chức từ năm 1971.

Bắc, Trung Mỹ và Caribe[sửa | sửa mã nguồn]

Anguilla | Antigua và Barbuda | Aruba | Bahamas | Barbados | Belize | Bermuda | Bonaire | Canada | Quần đảo Cayman | Costa Rica | Cuba | Curaçao | Dominica | Cộng hòa Dominica | El Salvador | Greenland | Grenada | Guadeloupe | Guatemala | Guyana | Guyane thuộc Pháp | Haiti | Hoa Kỳ | Honduras | Jamaica | Martinique | México | Montserrat | Nicaragua | Panama | Puerto Rico | Saint Kitts và Nevis | Saint Lucia | Saint-Martin | Saint Pierre và Miquelon | Saint Vincent và Grenadines | Sint Maarten | Suriname | Trinidad và Tobago | Quần đảo Turks và Caicos | Quần đảo Virgin thuộc Anh | Quần đảo Virgin thuộc Mỹ
Đội tuyển quốc gia Tên Thông tin cơ bản
CONCACAF Gold Cup Tổ chức 2 năm một lần, lần đầu vào năm 1991.
Copa Centroamericana Tổ chức 2 năm một lần, lần đầu vào năm 1991.
Cúp bóng đá Caribe Tổ chức 2 năm một lần, lần đầu vào năm 1989.
Giải vô địch bóng đá U-20 Bắc, Trung Mỹ và Caribe Tổ chức 2 năm một lần, lần đầu vào năm 1962 dành cho cầu thủ dưới 19 tuổi và đóng vai trò là vòng loại Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới.
Giải vô địch bóng đá U-17 Bắc, Trung Mỹ và Caribe Tổ chức 2 năm một lần, lần đầu vào năm 1983 dành cho cầu thủ dưới 16 tuổi và đóng vai trò là vòng loại Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới.
Cúp Vàng nữ CONCACAF Tổ chức từ năm 1991.
Giải vô địch bóng đá nữ U-17 Bắc, Trung Mỹ và Caribe Tổ chức 2 năm một lần, lần đầu vào năm 2002.
Giải vô địch bóng đá nữ U-17 Bắc, Trung Mỹ và Caribe Tổ chức 2 năm một lần, lần đầu vào năm 2008.
Giải bóng đá vô địch Caribe Tổ chức từ 1978 tới 1988.
Giải bóng đá vô địch Bắc, Trung Mỹ và Caribe Tổ chức từ 1961 tới 1989.
Giải bóng đá vô địch Bắc Mỹ Tổ chức từ 1947 tới 1991.
Giải bóng đá vô địch Trung Mỹ và Caribe Tổ chức từ 1938 tới 1981.
Câu lạc bộ Tên Thông tin cơ bản
CONCACAF Champions League Tổ chức từ 1962.
CFU Club Championship Tổ chức từ 1997.
North American SuperLiga Tổ chức từ 2007 tới 2010 giữa các đại diện của México và Hoa Kỳ.
CONCACAF Cup Winners Cup Tổ chức từ 1991 tới 1998.
CONCACAF Giants Cup Tổ chức lần duy nhất năm 2001.
Copa Interclubes UNCAF Tổ chức từ 1971 tới 2007.

Anguilla
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
AFA Senior Male League Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ 1997.

Antigua và Barbuda
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Premier Division Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ 1968.
Antigua and Barbuda FA Cup Cúp quốc gia Tổ chức từ 2004.

Aruba
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Division di Honor Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ 1960.
Torneo Copa Betico Croes Cúp quốc gia Tổ chức từ 2004.

Bahamas
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
BFA Senior League Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ 1990.
Bahamas President's Cup Cúp quốc gia Tổ chức từ 1969.
New Providence FA Cup Cúp quốc gia Tổ chức từ 1982.
Grand Bahama FA Cup Cúp quốc gia Tổ chức từ 1995.

Barbados
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Barbados Premier League Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ 1947.
Barbados FA Cup Cúp quốc gia Tổ chức từ 1910.

Belize
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Premier League of Belize Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ 2011.

Bermuda
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Bermudian Premier Division Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ 1963.
Bermuda FA Cup Cúp quốc gia Tổ chức từ 1955.

Bonaire
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Bonaire League Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ 1989.

Canada
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Major League Soccer Giải vô địch quốc gia tại Hoa Kỳ và Canada Tổ chức từ 1996 gồm 2 khu vực, trong đó có 3 câu lạc bộ Canada.
North American Soccer League Giải hạng 2 tại Hoa Kỳ và Canada Tổ chức từ 2011, trong đó có 2 câu lạc bộ Canada.
United Soccer League Giải hạng 3 tại Hoa Kỳ và Canada Tổ chức từ 2011 gồm 2 khu vực, trong đó có 3 câu lạc bộ Canada.
League1 Ontario Giải hạng 3 Tổ chức từ 2014.
Première Ligue de soccer du Québec Giải hạng 3 Tổ chức từ 2012.
MLS Cup Cúp quốc gia tại Hoa Kỳ và Canada Tổ chức từ 1996.
NASL Championship Cúp quốc gia hạng 2 tại Hoa Kỳ và Canada Tổ chức từ 2011.
Canadian Championship Cúp quốc gia Tổ chức từ 2008.
The Challenge Trophy Cúp quốc gia Tổ chức từ 1912.
W-League Giải hạng 2 nữ tại Hoa Kỳ và Canada Tổ chức từ 1995 gồm 3 khu vực, trong đó có 3 câu lạc bộ Canada.

Quần đảo Cayman
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Cayman Islands Premier League Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ 1980.
Cayman Islands FA Cup Cúp quốc gia Tổ chức từ 1995.

Costa Rica
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Primera División de Costa Rica Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ 1921.
Segunda División de Costa Rica Giải hạng 2 Tổ chức từ 1943.
Tercera División de Costa Rica Giải hạng 3 Tổ chức từ 1962.
Torneo de Copa de Costa Rica Cúp quốc gia Tổ chức từ 2013.
Giải bóng đá nữ vô địch quốc gia Costa Rica Giải vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ 2000.

Cuba
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Campeonato Nacional de Fútbol de Cuba Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ 1912.

Curaçao
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Giải bóng đá vô địch quốc gia Curaçao Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ 1921.

Dominica
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Giải bóng đá vô địch quốc gia Dominica Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ 1965.

Cộng hoà Dominica
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Liga Dominicana de Fútbol Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ 2015.

El Salvador
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Primera División Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ 1969.
Segunda División Giải hạng 2 Gồm 2 khu vực.
Tercera División Giải hạng 3 Gồm 2 khu vực.
Giải bóng đá nữ vô địch quốc gia El Salvador Giải vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ 2010.

Greenland
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Angutit Inersimasut GM Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ 1971.

Grenada
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Giải bóng đá vô địch quốc gia Grenada Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ 1983.

Guadeloupe
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Division d'Honneur Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ 1952.
Coupe de Guadeloupe Cúp quốc gia Tổ chức từ 1941.

Guatemala
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Liga Nacional de Fútbol de Guatemala Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ 1919.
Primera División de Ascenso Giải hạng 2 Tổ chức từ 1942. Gồm 2 khu vực.
Segunda División de Ascenso Giải hạng 3 Tổ chức từ 1992. Gồm 5 khu vực.
Copa de Guatemala Cúp quốc gia Tổ chức từ 1904.
Liga Nacional de Fútbol Femenino de Guatemala Giải vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ 1997.

Guyane thuộc Pháp
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Championnat de Guyane de football Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ 1962.
Coupe de Guyane Cúp quốc gia Tổ chức từ 1959.

Haiti
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Ligue Haïtienne Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ 1937.
Coupe d'Haïti Cúp quốc gia Tổ chức từ 1932.

Hoa Kỳ
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Major League Soccer Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ 1996, gồm hai khu vực Tây và Đông.
North American Soccer League Giải hạng 2 Tổ chức từ 2011.
United Soccer League Giải hạng 3 Tổ chức từ 2011 gồm 2 khu vực.
United Soccer Leagues Premier Development League Giải hạng 4 Tổ chức từ 1995 gồm 4 khu vực.
National Premier Soccer League Giải hạng 4 Tổ chức từ 2003 gồm 4 khu vực.
U.S. Open Cup Cúp quốc gia Tổ chức từ 1913.
National Women's Soccer League Giải vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ 2013.
USL W-League Giải hạng 2 nữ Tổ chức từ 1995.
Women's Premier Soccer League Giải hạng 2 nữ Tổ chức từ 1997.
USASA National Women's Open Cúp quốc gia nữ Tổ chức từ 1996.
USASA National Women's Amateur Cúp quốc gia nữ Tổ chức từ 1980.

Honduras
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Liga Nacional de Fútbol Profesional de Honduras Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ 1964.
Liga Nacional de Ascenso de Honduras Giải hạng 2 Tổ chức từ 1979.
Liga Mayor de Futbol de Honduras Giải hạng 3
Cúp bóng đá Honduras Cúp quốc gia Tổ chức từ 1968.

Jamaica
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Jamaica National Premier League Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ 1964.
KSAFA Super League Giải hạng 2
South Central Confederation Super League Giải hạng 2
Eastern Confederation Super League Giải hạng 2
Western Confederation Super League Giải hạng 2
KSAFA Major League Giải hạng 3
KSAFA Syd Bartlett League Giải hạng 4
JFF Champions Cup Cúp quốc gia Tổ chức từ 1990.
KSAFA Jackie Bell Knockout Competition Cúp quốc gia Tổ chức từ 1987 dành cho các câu lạc bộ thuộc KSAFA.

Martinique
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Championnat National Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ 1919.
Coupe de la Martinique Cúp quốc gia Tổ chức từ 1953.

México
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Liga MX Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ 1943.
Ascenso MX Giải hạng 2 Tổ chức từ 1994.
Segunda División de México Giải hạng 3 Tổ chức từ 1950. Gồm hai giải Liga Premier de Ascenso và Liga de Nuevos Talentos.
Tercera División de México Giải hạng 4 Tổ chức từ 1967 gồm 14 khu vực.
Copa MX Cúp quốc gia Tổ chức từ 1907.
Supercopa MX Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ 2014 giữa đội vô địch Apertura và Clausura của Liga MX.
Campeón de Campeones Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ 1942.
Super Liga Femenil de Fútbol Giải vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ 2007.

Montserrat
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Montserrat Championship Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ 1974.

Nicaragua
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Primera División de Nicaragua Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ 1933.
Segunda División de Nicaragua Giải hạng 2
Tercera Division de Nicaragua Giải hạng 3
Giải bóng đá nữ vô địch quốc gia Nicaragua Giải vô địch quốc gia nữ Tổ chức từ 1996.

Panama
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Liga Panameña de Fútbol Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ 1988.
Liga Nacional de Ascenso Giải hạng 2 Tổ chức từ 1997.
Copa Rommel Fernández Giải hạng 3 Tổ chức từ 1996.

Puerto Rico
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Liga Nacional de Fútbol de Puerto Rico Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ 2009.
North American Soccer League Giải hạng 2 tại Hoa Kỳ và Canada Có sự tham gia của câu lạc bộ Puerto Rico FC.
Women's Premier Soccer League Giải hạng 2 tại Hoa Kỳ Gồm 10 khu vực với sự tham gia của một số câu lạc bộ Puerto Rico.

Saint Kitts và Nevis
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Saint Kitts Premier Division Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ 1980.
Saint Kitts and Nevis Division One Giải hạng 2
Nevis Premier Division Giải vô địch khu vực

Saint Lucia
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Saint Lucia Gold Division Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ 1980.
Saint Lucia Silver Division Giải hạng 2
Saint Lucia FA Cup Cúp quốc gia Tổ chức từ 1998.

Saint-Martin
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Championnat de Saint-Martin de football Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ 1970.

Saint Pierre và Miquelon
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Ligue de Football de Saint Pierre et Miquelon Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ 1976.

Saint Vincent và Grenadines
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
NLA Premier League Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ 2009.

Sint Maarten
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Giải bóng đá vô địch quốc gia Sint Maarten Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ 1975.

Suriname
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
SVB Hoofdklasse Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ 1924.
SVB Eerste Klasse Giải hạng 2 Tổ chức từ 1956.
Beker van Suriname Cúp quốc gia Tổ chức từ 1992.
Cúp Tổng thống Suriname Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ 1993.

Trinidad và Tobago
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
TT Pro League Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ 1999.
National Super League Giải hạng 2 Tổ chức từ 2003.
FA Trophy Cúp quốc gia Tổ chức từ 1927.
First Citizens Cup Cúp liên đoàn Tổ chức từ 2000.
Charity Shield Siêu cúp quốc gia Tổ chức từ 2012.
Trinidad and Tobago Pro Bowl Cúp quốc gia Tổ chức từ 2004.
Trinidad and Tobago Classic Cúp quốc gia Tổ chức từ 2005.
Trinidad and Tobago Goal Shield Cúp quốc gia Tổ chức từ 2009.

Quần đảo Turks và Caicos
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Provo Premier League Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ 1999.

Quần đảo Virgin thuộc Anh
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
BVIFA National Football League Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ 2009.

Quần đảo Virgin thuộc Mỹ
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
U.S. Virgin Islands Championship Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ 1997.
St. Croix Soccer League Giải hạng 2 Tổ chức từ 1968.
St. Thomas League Giải hạng 2 Tổ chức từ 1995.

Châu Đại Dương[sửa | sửa mã nguồn]

Quần đảo Cook | Fiji | Kiribati | New Zealand | Niue | Nouvelle-Calédonie | Papua New Guinea | Samoa | Samoa thuộc Mỹ | Quần đảo Solomon | Tahiti | Tonga | Tuvalu | Vanuatu
Đội tuyển quốc gia Tên Thông tin cơ bản
OFC Nations Cup Tổ chức 4 năm 1 lần, lần đầu vào năm 1973.
Vòng loại bóng đá nam Thế vận hội khu vực châu Đại Dương Tổ chức 4 năm 1 lần, lần đầu vào năm 1992.
Pacific Games Tổ chức 4 năm 1 lần, lần đầu vào năm 1963.
OFC U-20 Championship Tổ chức từ năm 1974 và là vòng loại Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới.
OFC U-17 Championship Tổ chức 2 năm 1 lần, lần đầu vào năm 1983 và là vòng loại Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới.
OFC Women's Championship Tổ chức 4 năm 1 lần, lần đầu vào năm 1983.
Vòng loại bóng đá nữ Thế vận hội khu vực châu Đại Dương Tổ chức 4 năm 1 lần, lần đầu vào năm 2004.
Giải vô địch bóng đá nữ U-17 châu Đại Dương Tổ chức từ 2004 và là vòng loại Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới.
Giải vô địch bóng đá nữ U-17 châu Đại Dương Tổ chức từ 2010 và là vòng loại Giải vô địch bóng đá nữ U-17 thế giới.
Oceanian Futsal Championship Tổ chức từ 1992.
OFC Beach Soccer Championship Tổ chức 2 năm 1 lần, lần đầu vào năm 2006 và là vòng loại Giải vô địch bóng đá bãi biển thế giới.
Cúp AFC–OFC Challenge Tổ chức 2 lần từ 2001 tới 2003 giữa các đội vô địch châu Á và châu Đại Dương.
Cúp Polynesia Tổ chức 3 lần từ 1994 tới 2000 giữa các quốc gia khu vực Polynesia.
Cúp Melanesia Tổ chức từ 1988 tới 2000 giữa các quốc gia khu vực Melanesia.
Câu lạc bộ Tên Thông tin cơ bản
OFC Champions League Tổ chức từ 1987.
Siêu cúp Melanesia Tổ chức từ 2014.

Quần đảo Cook
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Cook Islands Round Cup Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ 1950.
Cook Islands Cup Cúp quốc gia Tổ chức từ 1950.

Fiji
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
National Football League Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ 1986.
Inter-District Championship Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ 1938.
Fiji Football Association Cup Tournament Cúp quốc gia Tổ chức từ 1991.
Battle of the Giants Cúp quốc gia Tổ chức từ 1978.
Champion versus Champion Cúp quốc gia Tổ chức từ 1992.

Kiribati
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Kiribati National Championship Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ 2002.

Nouvelle-Calédonie
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
Super Ligue Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ 1950.
Giải bóng đá hạng nhì quốc gia Nouvelle-Calédonie Giải hạng 2
Cúp bóng đá Nouvelle-Calédonie Cúp quốc gia Tổ chức từ 1954.

Samoa thuộc Hoa Kỳ
[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tính chất của giải Thông tin của giải
FFAS Senior League Giải vô địch quốc gia Tổ chức từ 1976.
FFAS President's Cup Cúp quốc gia Tổ chức từ 2010.

Châu Phi[sửa | sửa mã nguồn]

Ai Cập | Algérie | Angola | Benin | Botswana | Bờ Biển Ngà | Burkina Faso | Burundi | Cabo Verde | Cameroon | Comoros | Cộng hòa Congo | Cộng hòa Dân chủ Congo | Djibouti | Eritrea |

Eswatini | Ethiopia | Gabon | Gambia | Ghana | Guiné-Bissau | Guinea Xích Đạo | Guinée | Kenya | Lesotho | Liberia | Libya | Madagascar | Malawi | Mali | Maroc | Mauritanie | Mauritius | Mozambique | Nam Phi | Nam Sudan | Namibia | Niger | Nigeria | Réunion | Rwanda | São Tomé và Príncipe | Sénégal | Seychelles | Sierra Leone | Somalia | Sudan | Tanzania | Tchad | Togo | Trung Phi | Tunisie | Uganda | Zambia | Zanzibar | Zimbabwe

Đội tuyển quốc gia Tên Thông tin cơ bản
Cúp bóng đá châu Phi Tổ chức 2 năm 1 lần từ năm 1957.
Giải vô địch bóng đá các quốc gia châu Phi Tổ chức 2 năm 1 lần từ năm 2009, chỉ dành cho các cầu thủ thi đấu tại châu Phi.
Đại hội thể thao châu Phi Tổ chức 4 năm 1 lần từ năm 1965, trước có tên là Đại hội thể thao Toàn châu Phi, chỉ dành cho cầu thủ dưới 23 tuổi.
Cúp bóng đá U-23 châu Phi Tổ chức 4 năm 1 lần từ năm 2011, chỉ dành cho cầu thủ dưới 23 tuổi.
Cúp bóng đá U-20 châu Phi Tổ chức 2 năm 1 lần từ năm 1979, chỉ dành cho cầu thủ dưới 20 tuổi.
Cúp bóng đá U-17 châu Phi Tổ chức 2 năm 1 lần từ năm 1995, chỉ dành cho cầu thủ dưới 17 tuổi.
Cúp bóng đá nữ châu Phi Tổ chức 2 năm 1 lần từ năm 1991.
Giải vô địch bóng đá nữ U-20 châu Phi Tổ chức 2 năm 1 lần từ năm 2002, chỉ dành cho cầu thủ dưới 20 tuổi.
Giải vô địch bóng đá nữ U-17 châu Phi Tổ chức 2 năm 1 lần từ năm 2008, chỉ dành cho cầu thủ dưới 17 tuổi.
Cúp bóng đá trong nhà châu Phi Tổ chức 4 năm 1 lần từ năm 1996.
Cúp bóng đá bãi biển châu Phi Tổ chức 2 năm 1 lần từ năm 2006, từ năm 2011 là vòng loại Giải vô địch bóng đá bãi biển thế giới.
Câu lạc bộ Tên Thông tin cơ bản
CAF Champions League Tổ chức thường niên từ năm 1964.
CAF Confederation Cup Tổ chức thường niên từ năm 2004.
CAF Super Cup Tổ chức thường niên từ năm 1993.
CAF Cup Tổ chức thường niên từ năm 1992 tới 2004.
African Cup Winners' Cup Tổ chức thường niên từ năm 1975 tới 2004.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Bóng đá trên thế giới
  • Bóng đá nữ trên thế giới
  • Danh sách các đội tuyển bóng đá nam quốc gia
  • Danh sách các giải đấu bóng đá nữ quốc tế

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Soccerway.com - Kết quả bóng đá tại trên 120 quốc gia

Bóng đá là một môn thể thao rất phổ biến trên toàn thế giới. Nó được chơi ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Khi nền bóng đá quốc tế không còn có bất kỳ hành động nào, người hâm mộ chuyển sang các giải đấu bóng đá ở nhiều quốc gia khác nhau. Dưới đây, chúng tôi sẽ xem xét 50 giải bóng đá hàng đầu trên khắp thế giới.

Trong những năm gần đây, một số giải đấu, đặc biệt là ở châu Âu, đã thu hút được nhiều khán giả và sự chú ý từ người hâm mộ và giới truyền thông.

Tuy nhiên, những giải đấu này, có các cầu thủ hay nhất câu lạc bộ bóng đá trên thế giới, đã tạo ra rất nhiều tiếng vang đến nỗi các học giả đã gặp khó khăn trong việc quyết định rằng những giải đấu nào trong số những giải đấu này sẽ là giải đấu bóng đá tốt nhất trên thế giới.

Những người yêu bóng đá đã xếp hạng 50 giải bóng đá hàng đầu trên thế giới. Bảng xếp hạng của chúng tôi về các giải đấu bóng đá tốt nhất trên thế giới dựa trên tầm nhìn/sự nổi tiếng của truyền hình, sự hiện diện của những cầu thủ hàng đầu, tiếng vang truyền thông xã hội được tạo ra từ các trò chơi giải đấu và sự thành công của các câu lạc bộ từ các giải đấu này trong các giải đấu lục địa khác nhau.

Thứ hạng Tên giải đấu Quốc gia
50 Liên đoàn Vịnh Ả Rậpcác Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất
49 Liga Panameña de FútbolPanama
48 Primera División de Costa RicaCosta Rica
47 Liên đoàn chuyên nghiệp Vịnh Ba TưIran
46 K-League 1Nam Triều Tiên
45 Serie bNước Ý
44 Kazakhstan Premier LeagueKazakhstan
43 Azerbaijan Premier LeagueAzerbaijan
42 Nemzeti BajnokságHungary
41 Segunda DivisiónTây ban nha
40 Slovak Super LigaSlovakia
39 Ligue 2Pháp
38 Paraguayan primera divisiónParaguay
37 2. Bundesliganước Đức
36 Qatar Stars LeagueQatar
35 Liga iRomania
34 Liên đoàn bóng đá chuyên nghiệp đầu tiênBulgaria
33 EliteserienNa Uy
32 J1 LeagueNhật Bản
31 Giải Ngoại hạng IsraelNgười israel
30 Phân loại primera aColombia
29 Trung Quốc Super LeagueTrung Quốc
28 EkstraklasaBa Lan
27 Liên đoàn chuyên nghiệp SaudiẢ Rập Saudi
26 Superliga SerbiaSerbia
25 Phân khu thứ nhất của SípSíp
24 Giải đấu đầu tiên của SécCộng hòa Séc
23 AllsvenskanThụy Điển
22 Super League Hy LạpHy Lạp
21 Giải vô địch EFLnước Anh
20 Liên đoàn bóng đá đầu tiên CroatiaCroatia
19 Super Super LeagueThụy sĩ
18 Superliga Đan MạchĐan mạch
17 Giải Ngoại hạng UkraineUkrain
16 Bóng đá Áo BundesligaÁo
15 Primera división ArgentinaArgentina
14 Giải Ngoại hạng ScotlandScotland
13 Campeonato Brasileiro Série ABrazil
12 Liga MXMexico
11 Süper LigThổ Nhĩ Kỳ
10 Major League SoccerHoa Kỳ
9 Eredivisienước Hà Lan
8 Liên đoàn chuyên nghiệp Bỉnước Bỉ
7 Primeira ligaBồ Đào Nha
6 Giải Ngoại hạng NgaNga
5 Ligue 1Pháp
4 Paraguayan primera divisiónnước Đức
3 Qatar Stars LeagueNước Ý
2 Kazakhstan Premier LeagueTây ban nha
1 Slovak Super Liganước Anh

Liên đoàn bóng đá đầu tiên Croatia

Croatia

Super Super League

Thụy sĩ

Superliga Đan Mạch

Đan mạch

Giải Ngoại hạng Ukraine

Ukrain

Bóng đá Áo Bundesliga

Áo

Primera división Argentina

Argentina

Giải Ngoại hạng Scotland

Scotland

Serie B bao gồm 20 đội. Vào cuối mùa giải, ba đội được thăng cấp lên Serie A và bốn đội được chuyển đến Serie C.

44. Kazakhstan Premier League [KPL]

Kazakhstan Premier League là bộ phận bóng đá hàng đầu ở Kazakhstan. Liên đoàn nằm dưới sự kiểm soát của Liên đoàn bóng đá Kazakhstan. Liên đoàn được thành lập vào năm 1992. KPL bao gồm 12 đội thi đấu cho danh hiệu. Liên đoàn bắt đầu vào mùa xuân và kết thúc vào cuối mùa thu. Điều này là do nhiệt độ thấp trong mùa đông.

43. Azerbaijan Premier League [APL]

Azerbaijan Premier League là giải đấu hàng đầu trong bóng đá câu lạc bộ Azerbaijani. Liên đoàn được tranh cử bởi 8 đội. Mùa diễn ra từ tháng 8 đến tháng 5. Các nhà vô địch đủ điều kiện tham dự UEFA Champions League, trong khi các đội thứ hai và thứ ba đủ điều kiện tham dự UEFA Europa League. Đây là một trong những giải đấu tốt nhất trong danh sách 50 giải bóng đá hàng đầu trên thế giới.

42. Nemzeti Bajnokság I [NB I]

Nemzeti Bajnokság I là cấp cao nhất của hệ thống Liên đoàn bóng đá Hungary. Liên đoàn được đặt tên chính thức là OTP Bank Liga theo tên của nhà tài trợ danh hiệu OTP Bank. Nó được xếp hạng thứ 33 trong bảng xếp hạng UEFA của các giải đấu châu Âu và thứ 42 trong 50 giải bóng đá hàng đầu trên thế giới.

Giải đấu bao gồm 12 đội chiến đấu cho danh hiệu. Vào cuối mùa giải, đội bóng hàng đầu tham gia trình độ cho UEFA Champions League, trong khi á quân và vị trí thứ ba, cùng với người chiến thắng Cup Hungary tham gia vòng loại UEFA Europa League.

41. Segunda División/Laliga 2

Segunda División hoặc Laliga 2 là bộ phận bóng đá hiệp hội chuyên nghiệp tốt thứ hai của nam giới của hệ thống Liên đoàn bóng đá Tây Ban Nha. Nó được kiểm soát bởi Liga de Fútbol Profesional.

Nó được tranh cãi bởi 22 đội. Hai đội hàng đầu và là người chiến thắng trong một trận play-off được thăng cấp lên Laliga, Liên đoàn bóng đá Tây Ban Nha hàng đầu. Liên đoàn được thành lập vào năm 1929 bởi Liên đoàn bóng đá Hoàng gia Tây Ban Nha.

40. Slovak Super Liga

Slovak Super Liga là giải đấu bóng đá hàng đầu ở Slovakia. Giải đấu bao gồm 12 đội chiến đấu cho danh hiệu. Nó được hình thành vào năm 1993 sau khi Slovakia giành được độc lập. Nó nằm dưới sự kiểm soát của Liên minh UEFA. Nó được xếp hạng 29 ở châu Âu và 40 trong 50 giải bóng đá hàng đầu thế giới. Super Super Liga là một trong 40 giải đấu bóng đá hàng đầu trên thế giới, dần dần trở nên phổ biến hơn.

39. Ligue 2

Ligue 2 là một giải đấu bóng đá chuyên nghiệp Pháp. Liên đoàn đóng vai trò là bộ phận thứ hai của bóng đá Pháp và là một trong hai sư đoàn tạo nên Ligue de Football Professionnel [LFP], người còn lại là Ligue 1, giải đấu bóng đá hàng đầu ở Pháp. Nó bao gồm 20 đội chiến đấu cho danh hiệu. Vào cuối mỗi mùa giải, câu lạc bộ có nhiều điểm nhất được trao vương miện vô địch và được thăng cấp lên Ligue 1.

38. paraguayan primera división

Paraguayan Primera División là Liên đoàn bóng đá chuyên nghiệp hàng đầu ở Paraguay. Nó bao gồm 12 đội chiến đấu cho chức vô địch. Bộ phận Primera của Paraguay có bảy vị trí trong Cup International [ba ở Copa Libertadores de America và bốn người ở Copa Sudamericana]. Bảy nơi này được lấp đầy bởi năm đội.

37. 2. Bundesliga

2. Bundesliga là bộ phận thứ hai của bóng đá chuyên nghiệp ở Đức. 2. Bundesliga được xếp hạng bên dưới Bundesliga và trên 3. Liga trong hệ thống Liên đoàn bóng đá Đức. Hai đội hàng đầu trong 2. Bundesliga được quảng bá tự động lên Bundesliga.

36. Giải đấu của Qatar Stars [QSL]

Giải đấu Qatar Stars là giải đấu chuyên nghiệp hàng đầu tại Qatar. Liên đoàn được thành lập lần đầu tiên vào năm 1963, mặc dù mùa giải chính thức đầu tiên xảy ra vào năm 1972. Nó bao gồm 14 đội chiến đấu cho giải đấu, và một câu lạc bộ bị xuống hạng để nhường chỗ cho một câu lạc bộ được thăng cấp. Đây là giải đấu phổ biến nhất trong cả nước và có một thỏa thuận phát sóng với Bein Sports.

35. Liga i

Liga I là một giải đấu Rumani cho các câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp. Đó là Liên đoàn bóng đá hàng đầu Rumani. Nó được tranh luận bởi 16 câu lạc bộ, và nó hoạt động trên một hệ thống quảng bá và xuống hạng với Liga II. Liga I được thành lập lần đầu tiên vào năm 1909 và hiện đang ở vị trí thứ 29 trong danh sách xếp hạng hệ số của UEFA. Vào năm 2019, Liga I đã ký hợp đồng với EA Sports cho các quyền của Liên đoàn cho FIFA 20. Đây là lần đầu tiên Liga tôi từng xuất hiện trong một trò chơi thể thao.

34. Liên đoàn bóng đá chuyên nghiệp đầu tiên [BFL]

Liên đoàn bóng đá chuyên nghiệp đầu tiên, còn được gọi là Liên đoàn bóng đá đầu tiên của Bulgaria là một giải đấu bóng đá chuyên nghiệp, nằm ở vị trí hàng đầu của hệ thống Liên đoàn bóng đá Bulgaria. Nó bao gồm 14 đội chơi cho danh hiệu. Liên đoàn đã được khánh thành vào năm 1924. Các nhà vô địch của giải đấu đầu tiên có quyền tham gia vào các vòng vòng loại của UEFA Champions League. Hai vị trí UEFA Europa League được phân bổ cho đội thứ hai trong bảng xếp hạng cuối cùng và là người chiến thắng trong trận playoff châu Âu.

33. Eliteserien

Eliteserien là một giải đấu chuyên nghiệp Na Uy cho các câu lạc bộ bóng đá hiệp hội. Đó là ở cấp cao nhất của hệ thống Liên đoàn bóng đá Na Uy. Liên đoàn được tranh cãi bởi 16 câu lạc bộ. Nó được thành lập vào năm 1937. Những người chiến thắng giải đấu bước vào vòng loại thứ hai của UEFA Champions League, trong khi những người chiến thắng Cup và đội thứ hai tham gia vòng loại thứ hai của Europa League. Đội hạng ba bước vào vòng loại đầu tiên của Europa League.

32. Liên đoàn J1

J1 League là bộ phận hàng đầu của Liên đoàn bóng đá chuyên nghiệp Nhật Bản và bóng đá chuyên nghiệp hàng đầu J.League tại Nhật Bản. Đây là một trong những giải đấu thành công nhất trong bóng đá câu lạc bộ châu Á. Nó bao gồm 18 câu lạc bộ chiến đấu cho danh hiệu giải đấu. Ba câu lạc bộ hàng đầu đủ điều kiện tham gia vào năm sau, AF AFC Champions League, trong khi hai câu lạc bộ dưới cùng được chuyển xuống J2.

31. Giải Ngoại hạng Israel

Giải Ngoại hạng Israel là một giải đấu bóng đá chuyên nghiệp. Giải đấu hoạt động như là bộ phận cao nhất của Liên đoàn bóng đá Israel. Liên đoàn được tranh cãi bởi 14 câu lạc bộ và hoạt động trên một hệ thống quảng bá và xuống hạng với bộ phận thứ hai Liga Leumit. Cuộc thi được thành lập vào năm 1999 sau quyết định của Hiệp hội bóng đá Israel để thành lập một giải đấu mới. Nó cũng được xếp hạng 21 ở châu Âu và 31 trong 50 giải bóng đá hàng đầu trên thế giới.

30. Phân loại Primera A

Phân loại Primera A là một giải đấu chuyên nghiệp hàng đầu của Colombia cho các câu lạc bộ bóng đá. Đây là giải đấu bóng đá hàng đầu của đất nước và là giải đấu hay nhất trong hệ thống Liên đoàn bóng đá Colombia. Giải đấu bao gồm 20 câu lạc bộ chiến đấu cho danh hiệu. Nó được thành lập vào năm 1948. Mỗi năm, hai đội dưới cùng bỏ học và được thay thế bằng hai đội hàng đầu từ Catemoría Primera B. Nó lọt vào top 30 giải bóng đá trên thế giới, một nhóm giải đấu bóng đá rất ưu tú.

29. Super League Trung Quốc [CSL]

Trung Quốc Super League là tầng cao nhất của bóng đá chuyên nghiệp ở Trung Quốc, hoạt động dưới quyền của Hiệp hội bóng đá Trung Quốc. Liên đoàn được thành lập vào năm 2004 và kể từ đó đã phát triển đáng kinh ngạc trên toàn thế giới. Nó bao gồm 16 đội cạnh tranh cho danh hiệu. Một số cầu thủ giỏi nhất thế giới đã được ký kết bởi Super League Trung Quốc như Oscar, Pauinho và Hulk, v.v. Nó có số người tham dự trung bình 24.107 cho các trận đấu giải đấu năm ngoái, cao thứ 12 cho bất kỳ giải bóng đá nào trên thế giới.

28. Ekstraklasa

Ekstraklasa là giải đấu chuyên nghiệp hàng đầu của Ba Lan cho các đội bóng đá của Hiệp hội nam giới. Giải đấu bao gồm 16 câu lạc bộ chiến đấu cho danh hiệu. Nó lần đầu tiên được thành lập chính thức là Liga Polska vào năm 1926. Nó được xếp thứ 25 ở châu Âu theo xếp hạng hệ số UEFA.

27. Liên đoàn chuyên nghiệp Saudi [SPL]

Liên đoàn chuyên nghiệp Saudi là bộ phận cuối cùng của Liên đoàn bóng đá Hiệp hội ở Ả Rập Saudi. Mùa đầu tiên của cuộc thi được tổ chức vào năm 1976. Nó bao gồm 16 đội chiến đấu cho vị trí hàng đầu trong giải đấu. Nó được tổ chức dưới Liên minh AFC. Nó được coi là một trong những giải đấu phổ biến nhất ở Trung Đông.

26. Superliga Serbia

Superliga Serbia là một giải đấu chuyên nghiệp Serbia cho các câu lạc bộ bóng đá. Ở đầu hệ thống Liên đoàn bóng đá Serbia, đây là cuộc thi bóng đá chính của đất nước. Superliga được thành lập vào mùa hè năm 2005 với tư cách là cuộc thi Liên đoàn bóng đá hàng đầu của đất nước. 20 Đội Cuộc thi cho danh hiệu trong Superliga của Serbia.

25. Sư đoàn đầu tiên của Síp

Sư đoàn First Síp là cuộc thi Liên đoàn bóng đá tốt nhất ở Síp. Nó hiện đang được điều hành bởi Hiệp hội bóng đá Síp. Liên đoàn được tranh cử bởi 12 đội. Hai đội có vị trí thấp nhất được chuyển sang Sư đoàn hai của Síp và được thay thế bằng hai đội hàng đầu trong phân chia đó. Các nhà vô địch giải đấu đủ điều kiện cho UEFA Champions League. Đội Á quân và Đội thứ ba trong giải đấu tham gia UEFA Europa League. Do đó, phân chia đầu tiên của Síp lọt vào top 25 giải bóng đá trên thế giới.

24. Liên đoàn đầu tiên của Séc

Giải đấu đầu tiên của Séc là một giải đấu chuyên nghiệp Séc cho các câu lạc bộ bóng đá. Ở đầu hệ thống Liên đoàn bóng đá Séc, đây là cuộc thi bóng đá chính của đất nước. Nó bao gồm 18 câu lạc bộ tranh cử cho danh hiệu. Liên đoàn được xếp hạng 15 ở châu Âu trong bảng xếp hạng UEFA League và thứ 24 trên thế giới.

23. Allsvenskan

Allsvenskan là một giải đấu chuyên nghiệp Thụy Điển cho các câu lạc bộ bóng đá của Hiệp hội nam giới. Nó được thành lập vào năm 1924. Liên đoàn là chuyến bay hàng đầu của hệ thống Liên đoàn bóng đá Thụy Điển. 16 Đội Cuộc thi cho danh hiệu trong Allsvenskan. Những người chiến thắng của Allsvenskan đủ điều kiện tham gia UEFA Champions League, á quân cùng với đội thứ ba được đặt trong bảng đủ điều kiện tham gia UEFA Europa League. Liên đoàn được xếp hạng 21 ở châu Âu và 23 trên thế giới.

22. Super League Hy Lạp

Super League Hy Lạp là Liên đoàn bóng đá hiệp hội chuyên nghiệp cao nhất ở Hy Lạp. Liên đoàn được thành lập vào ngày 16 tháng 7 năm 2006 và được tranh cãi giữa 14 đội. Super League hiện được hưởng hai người tham gia UEFA Champions League. Ba điểm Europa League thuộc về các đội đứng thứ 3 đến thứ 5. Nó được coi là một trong những giải đấu bóng đá phổ biến nhất ở châu Âu với một người hâm mộ lớn.

21. Giải vô địch EFL

Giải vô địch Liên đoàn bóng đá Anh là bộ phận cao nhất của Liên đoàn bóng đá Anh [EFL] và tổng thể cao thứ hai trong hệ thống Liên đoàn bóng đá Anh sau Premier League. Liên đoàn được tranh cãi bởi 24 câu lạc bộ. Mỗi mùa, hai đội hoàn thiện hàng đầu trong Giải vô địch được tự động thăng hạng lên Premier League. Giải vô địch được thành lập vào năm 2004. Giải vô địch là Liên đoàn bóng đá bay không cao nhất trên thế giới và giải đấu giàu thứ chín ở châu Âu.

20. Liên đoàn bóng đá đầu tiên Croatia

Liên đoàn bóng đá đầu tiên của Croatia là cuộc thi bóng đá chuyên nghiệp hàng đầu của Croatia. Nó được thành lập vào năm 1992. Liên đoàn bao gồm 10 đội chiến đấu cho danh hiệu này. Dinamo Zagreb là câu lạc bộ thành công nhất trong giải đấu, đã giành được 21 danh hiệu nói chung. Những người chiến thắng và thứ hai được đặt để bước vào các giai đoạn đủ điều kiện của UEFA Champions League. Liên đoàn bóng đá hàng đầu ở Croatia nằm trong top 20 giải bóng đá trên thế giới.

19. Super League Thụy Sĩ

Super League Thụy Sĩ là một giải đấu chuyên nghiệp Thụy Sĩ trong tầng cao nhất của hệ thống Liên đoàn bóng đá Thụy Sĩ. Nó được thành lập lần đầu tiên vào năm 1898. Liên đoàn có 10 câu lạc bộ cạnh tranh cho danh hiệu này. Vào cuối giải đấu, hai đội được thăng hạng vào giải đấu và hai đội dưới cùng bị xuống hạng. Super League Thụy Sĩ được xếp hạng 19 trong 50 giải bóng đá hàng đầu trên thế giới.

18. Superliga Đan Mạch

Superliga Đan Mạch là giải vô địch bóng đá Đan Mạch hiện tại và được quản lý bởi Hiệp hội bóng đá Đan Mạch. Đó là giải đấu bóng đá cao nhất ở Đan Mạch. Superliga được thành lập vào năm 1991 và bao gồm 12 đội chiến đấu cho danh hiệu này.

17. Giải Ngoại hạng Ukraine

Giải Ngoại hạng Ukraine là giải vô địch bóng đá Ukraine cao nhất. Nó được thành lập vào năm 1991. Liên đoàn bao gồm 14 đội thi đấu với nhau. Nó được UEFA xếp hạng là giải đấu tốt thứ 10 ở châu Âu. Các câu lạc bộ Shakhtar Donetsk và Dynamo Kyiv từ giải đấu đã đưa nó vào giai đoạn tiếp theo của UEFA Champions League nhiều lần.

16. Bundesliga bóng đá Áo

Bóng đá Bundesliga của Áo là cuộc thi Câu lạc bộ National League cấp cao nhất trong bóng đá Áo. Những người chiến thắng của giải đấu này là các nhà vô địch bóng đá quốc gia Áo. Bundesliga Áo bắt đầu vào mùa giải 1974. Nó bao gồm 12 đội chiến đấu cho danh hiệu. Nhà vô địch hiện tại Red Bull Salzburg đã khiến cả thế giới ngạc nhiên, đánh bại một số câu lạc bộ lớn ở UEFA Champions League.

15. Primera División của Argentina

Primera División là một giải đấu bóng đá chuyên nghiệp ở Argentina, được tổ chức bởi Hiệp hội bóng đá Argentina [AFA]. Đây là bộ phận bóng đá hàng đầu của đất nước và là bộ phận hàng đầu ở Argentina. Giải đấu bao gồm 24 đội đi chống lại nhau. Vào cuối mùa giải, ba đội có mức trung bình ba năm tồi tệ nhất bị xuống hạng. Cuộc thi được tổ chức lần đầu tiên vào năm 1891. Liên đoàn bóng đá hàng đầu ở Argentina chắc chắn nằm trong top 15 giải đấu bóng đá trên thế giới.

14. Giải Ngoại hạng Scotland

Giải Ngoại hạng Scotland là bộ phận hàng đầu của Liên đoàn bóng đá chuyên nghiệp Scotland [SPFL], cuộc thi giải đấu dành cho các câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp nam giới ở Scotland. Giải Ngoại hạng Scotland được thành lập vào tháng 7 năm 2013. Có 12 đội thi đấu với nhau trong bộ phận này. Câu lạc bộ Premiership đặt dưới cùng vào cuối mùa giải đã bị xuống hạng, và hoán đổi địa điểm với người chiến thắng giải vô địch Scotland. Hai đội được đặt hàng đầu trong giải Ngoại hạng Scotland đạt được trình độ đủ điều kiện cho UEFA Champions League.

13. Campeonato Brasileiro Série A

Campeonato Brasileiro Série A là một giải đấu chuyên nghiệp Brazil cho các câu lạc bộ bóng đá nam. Ở đầu hệ thống Liên đoàn bóng đá Brazil, đây là cuộc thi bóng đá chính của đất nước. Nó được thành lập vào năm 1959 và được tranh luận bởi 20 câu lạc bộ.

& nbsp; Đây là giải đấu bóng đá trong nước tốt nhất ở Nam Mỹ với những kỷ lục thành công lớn trong các giải đấu lục địa và quốc tế. Brasileiro có nhiều chiến thắng World Cup nhất câu lạc bộ và danh hiệu Copa Libertadores thứ hai. Liên đoàn đã sản xuất một số cầu thủ giỏi nhất Châu Âu, như Neymar Jr., Alison Becker và Roberto Firmino.

12. Liga MX

The Liga MX is the top professional football division of the Mexican football league system. It is administered by the Mexican Football Federation. The league comprises of 18 clubs. The season has two tournaments: Apertura, which starts in the summer, and Clausura, which starts in the winter. The league is considered the strongest in North America.

11. Süper Lig

The Süper Lig is a Turkish professional league for association football clubs. It is the top-flight of the Turkish football league system and is run by the Turkish Football Federation. It consists of 18 clubs, which compete annually. Three clubs are relegated to the second tier of the Turkish flight. The top 2 teams qualify for the UEFA Champions League, while the 3rd to 5th placed teams qualify for the Europa League. The league was first founded in 1959. It is widely popular among the local people as well as all over Europe. Some of the clubs such as Galatasaray have constantly made it to the further rounds of the UEFA Champions League. A few popular players such as Pepe and Radamel Falcao play in the Turkish top-flight league.

10. Major League Soccer

Major League Soccer [MLS] is a men’s professional soccer league sanctioned by the United States Soccer Federation which represents the sport’s highest level in the United States and Canada. The league consists of 27 teams – 24 from the U.S. and 3 from Canada. It was founded in 1993.

Since the MLS had its first season, the TV viewership has increased to about 2 million viewers watching a single game. In the media, MLS has been subject to constant attention. Some of the top European superstars play in the MLS. Zlatan Ibrahimovic, Carlos Vela, Chicharito, and Higuain are some of the more popular players who have played in the MLS and contributed to its success and fame. It is ranked 10th in our list of top 50 football leagues in the world and is one of the top 10 football leagues in the world.

9. Eredivisie

The Eredivisie is the highest level of professional football in the Netherlands. The league was first founded in 1956 and consists of 18 clubs fighting for the title. Ajax Amsterdam is the most successful club in the league. The club recently made it to the final of the UEFA Champions League.

It has progressed to be one of the most popular leagues in Europe. Eredivisie was ranked the 9th best football league in Europe by UEFA in 2019. In various continental tournaments, clubs that represent the Dutch Eredivisie are considered top contenders. The soccer league has produced some of Europe’s top players, such as Matthijs De Light, Frenkie De Jong, and Virgil Van Dijk.

8. Belgian Pro League

The Belgian First Division or the Belgian Pro League is the top league competition for association football clubs in Belgium. It was first founded in 1895 and consists of 18 clubs fighting for the title. Each season the bottom 3 clubs are relegated to the second division of the Belgian league. The champions and the runner-up qualify for the 3rd round of UEFA Champions League qualification. On the other hand, the 3rd place team qualifies for the Europa League playoffs. The Belgian Pro League, the Belgium top football league is a very prominent league in Europe, giving rise to some very talented youngsters.

7. Primeira Liga

The Primeira Liga is the top professional association football division of the Portuguese football league system. It is organised and supervised by the Liga Portuguesa de Futebol Profissional, also known as Liga Portugal. It was first founded in 1934. The league consists of 18 teams competing for the top position in Portugal.

It is home to what is called Os Três Grandes [The Big Three], the three most powerful football clubs in Portugal. These clubs, Porto, Benfica, and Sporting CP, are the top contender in various continental tournaments, such as the UEFA Champions League and Europa League. Primeira Liga houses some of Europe’s best soccer prospects, as the clubs are continually scouting for talented youngsters. Some of the best players in the world began their careers in the Primeira Liga. Such players include Cristiano Ronaldo and Bernardo Silva. The Primeira Liga has also been the starting point for top football coaches, such as Jose Mourinho and Marco Silva. Primeira Liga comes in at 7th on our list of the top 50 best football leagues in the world.

6. Russian Premier League

The Russian Premier League is the top division professional association football league in Russia. It was first established at the end of 2001. There are 16 teams in the competition. The league has three Champions League qualifying spots given to the top three teams at the end of the season and the two Europa League spots will be allocated to the fourth and fifth-placed teams. The last two teams are relegated to the Russian National Football League at the end of the season. Some of the most popular clubs from this league are CSKA Moscow, Lokomotiv Moscow, and Zenit St. Petersburg. The Russian Premier League, the top Russian football league is regarded as one of the best football leagues outside Europe and is in the top 6 football leagues.

5. Ligue 1

Ligue 1 là một giải đấu chuyên nghiệp người Pháp cho các câu lạc bộ bóng đá của Hiệp hội nam giới. Liên đoàn là cuộc thi bóng đá chính ở Pháp. Nó được quản lý bởi các chuyên gia bóng đá Ligue de. Ligue 1, Liên đoàn bóng đá hàng đầu ở Pháp được tranh luận bởi 20 câu lạc bộ và hoạt động trên một hệ thống thăng hạng và xuống hạng từ và đến Ligue 2.

Các hành động của Ligue 1 là một minh chứng cho lối chơi đáng kinh ngạc cũng như sự hiện diện của các cầu thủ bóng đá đẳng cấp thế giới trong giải đấu. Liên đoàn nội địa Pháp, đã tồn tại từ năm 1932, đã chứng kiến ​​các câu lạc bộ khác nhau nổi lên như những người thống trị nhiều lần. Lên đến 1,6 triệu người xem một trò chơi Ligue 1 duy nhất có các câu lạc bộ hàng đầu như PSG. Liên đoàn được UEFA đánh giá là giải đấu tốt thứ 7 ở châu Âu vào năm 2019. Có một số cầu thủ hàng đầu trong giải đấu như Neymar Junior, Wonder Boy Kylian Mbappe và Angel Di Maria. Do đó, Ligue 1 lọt vào top 5 giải bóng đá tốt nhất trên thế giới.

4. Bundesliga

Bundesliga là một giải đấu bóng đá hiệp hội chuyên nghiệp ở Đức. Đứng đầu hệ thống Liên đoàn bóng đá Đức, Bundesliga là cuộc thi bóng đá chính của Đức. Bundesliga bao gồm 18 đội chơi với nhau. Bundesliga là Liên đoàn bóng đá số một trên thế giới về mức độ tham dự trung bình. Bundesliga được thành lập vào năm 1962.

Nó là một trong những khó khăn nhất ở châu Âu. Các câu lạc bộ của nó cũng rất thành công tại các giải đấu lục địa. Bundesliga là nơi có các tài năng bóng đá hàng đầu như Manuel Neuer, Robert Lewandowski và Frank Ribery.

3. Serie a

Serie A là một cuộc thi giải đấu chuyên nghiệp cho các câu lạc bộ bóng đá nằm ở đầu hệ thống Liên đoàn bóng đá Ý. Serie A được coi là một trong những giải đấu bóng đá tốt nhất trên thế giới và nó thường được mô tả là Liên đoàn Quốc gia Âm thanh Chiến thuật và Phòng thủ nhất. Nó được xếp hạng thứ 3 trong 50 giải bóng đá hàng đầu trên khắp thế giới.

Kể từ khi bóng đá vĩ đại Cristiano Ronaldo gia nhập Juventus, Serie A đã nhận được sự chú ý của truyền thông. Trong trận đấu đầu tay của anh ấy cho Juventus, khoảng 2,3 triệu người đã điều chỉnh để xem ngôi sao hoạt động phép thuật của anh ấy. Liên đoàn, được thành lập vào năm 1898, được UEFA xếp hạng giải đấu tốt thứ ba ở châu Âu vào năm 2019. Ngoài Ronaldo, các cầu thủ bóng đá hàng đầu ở Serie A bao gồm, Lorenzo Insigne, Paulo Dybala và Gianluigi Buffon.

2. La Liga

La Ligais, bộ phận bóng đá chuyên nghiệp hàng đầu của Liên đoàn bóng đá Tây Ban Nha. La Liga chắc chắn là giải đấu bóng đá hàng đầu ở Tây Ban Nha. Nó được quản lý bởi Liga Nacional de Fútbol Profesional. Liên đoàn được tranh cãi bởi 20 đội. Real Madrid đã giành được danh hiệu A kỷ lục 34 lần và FC Barcelona 26 lần. La Liga là một trong những giải đấu thể thao chuyên nghiệp phổ biến nhất trên thế giới. Nó cũng có câu lạc bộ bóng đá phổ biến nhất trên thế giới, Real Madrid. Điều này cho thấy sự phổ biến của giải đấu.is the men’s top professional football division of the Spanish football league system. La Liga is definitely the top football league in Spain. It is administered by the Liga Nacional de Fútbol Profesional. The league is contested by 20 teams. Real Madrid have won the title a record 34 times and FC Barcelona 26 times. La Liga is one of the most popular professional sports leagues in the world. It also has the most popular football club in the world, Real Madrid. This shows the popularity of the league.

Liên đoàn đã có hơn 76 triệu người xem xem các trò chơi của mình trong mùa giải 2018/19. La Liga có một số trận bóng đá được mong đợi nhất trên thế giới, chẳng hạn như El Clasico. Các câu lạc bộ ở La Liga đã giành được UEFA Champions League 18 lần và FIFA Club World Cup bảy lần.

1. & nbsp; Premier League

Premier League là cấp cao nhất của hệ thống Liên đoàn bóng đá Anh. Nó được tranh luận bởi 20 câu lạc bộ. Cuộc thi được thành lập như FA Premier League năm 1992.

Giải Ngoại hạng Anh cho đến nay là giải đấu bóng đá lớn nhất, mạnh nhất và tốt nhất trên thế giới ngay bây giờ. Các trận đấu của nó được phát sóng ở 212 quốc gia và đạt khoảng 4,7 tỷ người. Premier League, được thành lập vào năm 1992, là giải bóng đá thứ hai với số người tham dự trung bình nhất trong mùa giải 2018/19. Những người chơi hàng đầu như Mohamed Salah, Paul Pogba và Harry Kane chơi trong EPL. Do đó, nó là tốt nhất trong số 50 giải đấu bóng đá hàng đầu trên thế giới và cũng là giải đấu được theo dõi nhiều nhất trên thế giới vào năm 2022.

5 giải đấu hàng đầu trên thế giới là gì?

Các câu lạc bộ đã được xếp hạng về những người tham dự trung bình, chuyển một vài thị trường giá trị và các mục tiêu trung bình đạt được mỗi trận ...
Đức Bundesliga:.
Người Ý A: ....
Ligue Pháp 1: ....
Hà Lan eredivisie: ....
Trung Quốc Super League: ....
Major League Soccer: ....
Liga Primeira Bồ Đào Nha: ....
Brazil Serie A: Brazil là nhà của bóng đá. ....

5 giải đấu hàng đầu 2022 là gì?

Năm giải đấu bóng đá hàng đầu ở châu Âu, còn được gọi là Big Five, là Premier League ở Anh, La Liga ở Tây Ban Nha, Bundesliga ở Đức, Serie A ở Ý và Ligue 1 ở Pháp.Premier League in England, La Liga in Spain, the Bundesliga in Germany, Serie A in Italy, and Ligue 1 in France.

5 giải đấu tốt nhất trong bóng đá là gì?

Đó là giải đấu bóng đá tốt nhất trên thế giới?..
#số 8.Primera Liga [Argentina].
#7.Eredivisie [Hà Lan].
#6.Ligue 1 [Pháp].
#5.Liga Bồ Đào Nha [Bồ Đào Nha].
#4.Serie A [Ý].
#3.Bundesliga [Đức].
#2.La Liga [Tây Ban Nha].
#1.Premier League [Anh].

Giải đấu số 1 trên thế giới là gì?

1. Liên đoàn bóng đá quốc gia [NFL] - [Giải đấu thể thao lớn nhất thế giới]National Football League [NFL] – [ Biggest Sports Leagues In The World ]

Chủ Đề