5 phần mềm độc hại hàng đầu năm 2022

Android/FakeAdBlocker cài đặt phần mềm quảng cáo và có thể là phần mềm độc hại khác khi người dùng tìm kiếm một trình chặn quảng cáo hợp pháp cài đặt chúng từ các trang web.

5 phần mềm độc hại hàng đầu năm 2022
(Ảnh minh họa. Nguồn: nintendo-power.com)

Chuyên trang công nghệ Techwire Asia ngày 23-7 cho biết phần mềm độc hại Android tiếp tục nhắm mục tiêu vào các thiết bị di động trên khắp thế giới.

Theo Nghiên cứu của công ty bảo mật ESET có trụ sở tại Slovakia, Ấn Độ và Việt Nam được xếp hạng trong số năm quốc gia hàng đầu trên thế giới bị tấn công bởi phần mềm độc hại Android/FakeAdBlocker.

Ngoài ra, tại châu Á-Thái Bình Dương, Việt Nam là quốc gia bị tấn công nhiều nhất bằng phần mềm độc hại Android.

Việt Nam là một trong những nền kinh tế phát triển nhanh nhất trong khu vực ASEAN. Tốc độ tăng trưởng nhanh và việc sử dụng công nghệ ngày càng phổ biến chứng kiến sự lớn mạnh của nhiều thiết bị di động trên thị trường.

Với 61,3 triệu điện thoại thông minh đang được sử dụng, Việt Nam nằm trong top 10 quốc gia sử dụng điện thoại thông minh nhiều nhất sau Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia và Nhật Bản.

Tuy nhiên, đi kèm với đó là những lo ngại về an ninh mạng. Các thiết bị di động dễ trở thành mục tiêu của tội phạm mạng, cũng như có thể dễ dàng bị ảnh hưởng bởi phần mềm độc hại thông qua ứng dụng, email và thậm chí cả tin nhắn văn bản.

Phần mềm độc hại Trojan Android “Android/FakeAdBlocker” là phần mềm “giả danh” như một trình chặn quảng cáo cho thiết bị di động Android. Nó cài đặt phần mềm quảng cáo và có thể là phần mềm độc hại khác khi người dùng tìm kiếm một trình chặn quảng cáo hợp pháp cài đặt chúng từ các trang web hoặc cửa hàng ứng dụng của bên thứ ba.

Phần mềm độc hại thường ẩn biểu tượng trình khởi chạy sau lần khởi chạy đầu tiên, theo đó không chỉ cung cấp phần mềm độc hại hoặc quảng cáo có nội dung người lớn không mong muốn mà còn tạo ra các “sự kiện spam” trong lịch iOS và Android.

Những quảng cáo này thường khiến nạn nhân mất tiền bằng cách gửi tin nhắn SMS giá cao, đăng ký các dịch vụ không cần thiết hoặc tải xuống các phần mềm và ứng dụng độc hại.

Phần mềm độc hại này cũng sử dụng các dịch vụ rút ngắn URL để tạo liên kết đến quảng cáo nhằm kiếm tiền từ các cú click chuột.

Năm 2020, Việt Nam ghi nhận mức tăng đầu tư 400 triệu USD, chứng tỏ Việt Nam hoàn toàn có thể sánh ngang với Indonesia với tư cách là thị trường tăng trưởng của Đông Nam Á về đầu tư công nghệ. Do đó, an ninh mạng cũng đang trở nên quan trọng hơn tại Việt Nam với việc ngày càng nhiều doanh nghiệp tăng cường đầu tư cho an ninh mạng.

Trong khi phần mềm độc hại như Android/FakeAdBlocker tiếp tục là mối quan ngại ngày càng tăng ở cả Việt Nam và Ấn Độ, các doanh nghiệp và người dùng cá nhân có thể sử dụng các bước cần thiết để bảo mật thiết bị.

Các phương pháp bảo mật phổ biến gồm chỉ tải xuống phần mềm từ các nguồn đáng tin cậy và không dễ dàng nhấp chuột vào các liên kết./.

Theo Cẩm Tuyến (TTXVN/Vietnam+)

8 lầm tưởng về phần mềm độc hại mà bạn nên xóa khỏi đầu

8-lam-tuong-ve-phan-mem-doc-hai-ma-ban-nen-xoa-khoi-dau

5 phần mềm độc hại hàng đầu năm 2022

5 phần mềm độc hại hàng đầu năm 2022

  1. Khoa học - Công nghệ

Thứ Hai, 07/11/2022 03:58 (GMT +7)

8 lầm tưởng về phần mềm độc hại mà bạn nên xóa khỏi đầu

Thứ 6, 18/02/2022 | 11:29:19 [GMT +7] A  A

Cho dù tầm hiểu biết về công nghệ của bạn cao đến đâu vẫn có thể dễ dàng lầm tưởng về phần mềm độc hại (thường gọi chung là Malware), những hiểu lầm này đều có thể phải trả giá bằng việc đánh đổi những thông tin cá nhân hoặc rủi ro về tài chính. Để giữ an toàn cho mình và cho cả người thân trong thời đại kỹ thuật số, nơi mà những mối đe dọa trực tuyến đáng không ngừng tăng lên, bạn cần biết điều gì là đúng về phần mềm độc hại và những gì điều không nên tin. Vậy những quan niệm sai lầm phổ biến nào đã từng, và thậm chí nhiều người vẫn đang tin?

1. Virus không phải là phần mềm độc hại

Thực chất, virus là một trong những mã độc hại được thiết kế với khả năng lây lan từ hệ thống này sang hệ thống khác nhờ cơ chế tự sao chép. Thông thường, virus có thể khiến cho hệ thống của bạn bị tê liệt hoặc chậm lại, tồi tệ hơn là toàn bộ dữ liệu của bạn đều bị phá hủy. Bởi vì virus ám ảnh trong tâm trí mỗi người rằng nếu chẳng may gặp phải nó, số phận của một hệ thống sẽ trở nên rất bi thảm, cho nên nhiều người vẫn nghĩ rằng phần mềm độc hại là một thứ gì đó ít nghiêm trọng hơn virus.

Phần mềm độc hại được bao hàm cả bất kỳ một mã độc hay phần mềm nào gây hại cho máy tính, cho nên virus cũng là một trong số đó. Ý nghĩ rằng có những phần mềm độc hại tồi tệ hơn những phần mềm khác và khả năng gây hại cũng sẽ khác nhau là rất sai lầm, thực chất, mỗi loại phần mềm đều có thể tạo ra những hậu quả theo những cách riêng và chúng đều tồi tệ như nhau cả.

Chẳng hạn một loại Trojan có thể gây thiệt hại tương đương với virus hoặc hơn thế nữa. Tuy nhiên, thay vì khả năng lây lan thông qua quá trình tự sao chép nên nó có thể ngụy trang thành một chương trình hợp pháp để người dùng bị lừa và cài đặt nó vào hệ thống. Trong một số trường hợp, một Trojan có thể tạo ra một cửa hậu đi vào hệ thống và cho phép tin tắc thu thập dữ liệu từ bạn.

2. Chỉ các trang web không đáng tin cậy mới có phần mềm độc hại

Có vẻ như nhiều người vẫn tin rằng việc chỉ gắn bó với những trang web quen thuộc mà mình tin tưởng là một trong những chiến lược tốt nhất để giữ cho mình an toàn trên Internet. Tuy nhiên điều đó không có nghĩa là những trang web này không bị tấn công và có sự lây lan của phần mềm độc hại. Chẳng hạn như bạn đang truy cập vào một trang web được cho là đáng tin cậy, sau đó nhìn thấy một quảng cáo và nghĩ rằng không có gì nguy hiêm khi nhấp vào xem nó, tuy nhiên, lớp vỏ ngụy trang đó có thể ẩn đằng sau là một cái bẫy, một dạng kỹ thuật tấn công mạng khi bọn tin tặc đặt mã độc hại sau quảng cáo trông có vẻ hợp pháp.

Thậm chí trong một số trường hợp, mã độc có thể lây nhiễm vào thiết bị của bạn ngay khi quảng cáo tải xong và bạn không cần phải nhấp vào mới bị nhiễm. Thường thì những quảng cáo độc hại cũng khó phát hiện, có thể bị quản trị viên bỏ qua, để tránh bị tổn thương, bạn có thể sử dụng tùy chọn "Click-to-play" trên trình duyệt của mình, điều này sẽ ngăn quảng cáo tự động tải và phát.

3. Máy Mac không thể bị nhiễm phần mềm độc hại

Mặc dù không thể phủ nhận các hệ thống Windows là mục tiêu chính của các phần mềm độc hại bởi vì lượng người dùng Windows là vô cùng lớn, những máy Mac cũng không phải là thuộc vùng an toàn, Mac vẫn có một thị trường đủ lớn để tin tặc có thể chú ý đến. Rất may là máy Mac cũng đã được tích hợp những tính năng ngăn chặn phần mềm độc hại hoạt động hiệu quả như Gatekeeper, XProtect và Công cụ loại bỏ phần mềm độc hại (MRT), tuy nhiên không ai đảm bảo được rằng máy Mac luôn an toàn 100%, người dùng vẫn phải cảnh giác.

4. Sử dụng Smartphone không thể bị phần mềm độc hại tấn công

5 phần mềm độc hại hàng đầu năm 2022

Phần mềm độc hại vốn không phổ biến trên các Smartphone vì thường thì các ứng dụng điện thoại được tải tử các cửa hàng ứng dụng chính thức, chẳng hạn như Google Play hoặc App Store. Những địa chỉ tin cậy này cũng đã thực hiện những sàng lọc về ứng dụng để tìm mã độc và đảm bảo tất cả các ứng dụng đều an toàn. Cũng bởi lý do này mà nhiều người nghĩ rằng các app trên Smartphone không chứa bất kỳ phần mềm độc hại nào.

Tuy nhiên, tin tắc vẫn phát triển những ứng dụng độc hại và xuất bản chúng trên các trang web không được sàng lọc và nhiều người đã bất cẩn tải chúng xuống các ứng dụng từ những trang web này (vì một số trường hợp bạn gặp rắc rối vì không thể tải về từ nguồn chính thức), chính hành động này là cơ hội để mã độc xâm nhập vào điện thoại của bạn. Bên cạnh đó, bạn vẫn nên cài đặt các phần mềm chặn virus trên Android hoặc iOS để giữ cho thiết bị an toàn.

5. Phần mềm độc hại vô hại nếu bạn không có gì quan trọng trên thiết bị của mình

Có thể bạn nghĩ rằng nếu không có gì quan trọng được lưu trữ trên thiết bị của mình thì bạn không cần lo lắng cho sự an toàn của mình. Nhưng ý nghĩ này là sai lầm, vì thực tế là thiết bị của bạn vẫn có thể được dùng làm công cụ trung gian để lây nhiễm cho những nền tảng quan trọng khác. Phần mềm độc hại hoàn toàn có thể xâm nhập vào hệ thống của bạn và theo dõi các hoạt động cá nhân, chẳng hạn như nếu bạn ghi nhớ được các thông tin ngân hàng thì phần mềm gián điệp cũng có thể "học" nó khi bạn nhập các thông tin trực tuyến, sau đó gửi nó cho các bên thứ ba là những kẻ lợi dụng nó để ăn cắp tiền của bạn.

6. Bạn sẽ biết được lúc nào máy tính của bạn có phần mềm độc hại

Bạn có thể ngạc nhiên khi biết rằng không phải virus lúc nào cũng được phát hiện nếu chẳng may hệ thống bị nhiễm. Có một số cách mà các phần mềm độc hại có thể ẩn mình trước các phần mềm chống virus, đặc biệt là với những công cụ diệt virus lỗi thời sẽ không có khả năng nhận dạng các virus mới và mặc nhiên nó sẽ để các mỗi đe dọa này xâm nhập vào hệ thống của bạn.

7. Tường lửa cũng có khả năng bảo vệ tốt như phần mềm chống virus

Tường lửa sẽ bảo vệ cho máy tính hoặc mạng của được an toàn, tránh được các mối đe dọa từ bên ngoài, có nghĩa là nó chỉ có thể ngăn chặn được các phần mềm độc hại xâm nhập vào đó. Tuy nhiên, các phần mềm diệt virus thì khác, nó không chỉ chặn được phần mềm độc hại mà còn loại bỏ bất kỳ phần mềm nào quản lý để vượt qua tường lửa của bạn. Điều này cho thấy bạn cần cả tường lửa và phần mềm chặn virus để tối đa hóa khả năng bảo vệ máy tính của mình.

8. Phần mềm diệt virus là tất cả những gì bạn cần

Không có phần mềm chặn virus nào có thể bảo vệ bạn hoàn toàn khỏi tất cả các phần mềm độc hại, tuy nhiên đó cũng không phải là lý do để bạn nên cài đặt nhiều loại phần mềm chống virus đồng thời trên máy tính. Vì phần mềm chặn virus thường sử dụng nhiều tài nguyên CPU để hoạt động, nên nó dễ dàng làm chậm hệ thống của bạn đáng kể.

Đừng chỉ phụ thuộc hoàn toàn vào các phần mềm diệt virus này, hãy thực hiện các biện pháp phòng ngừa khác bao gồm:

- Luôn cập nhật phần mềm diệt virus để nhận diện các loại virus mới.

- Không nhấp vào các liên kết và email mà bạn đang nghi ngờ về tính an toàn.

- Kiểm soát quyền truy cập vào thiết bị.

- Cập nhật liên tục các phần mềm, đặc biệt là phần mềm bảo mật của bạn.

- Hạn chế tối đa việc truy cập Wi-Fi công cộng.

- Thực hiện quét toàn bộ hệ thống ít nhất một lần một tuần.

- Không cắm ổ đĩa flash hoặc ổ đĩa ngoài không xác định vào máy tính của bạn

Vẫn còn rất nhiều huyền thoại xung quanh những phần mềm độc hại, tuy nhiên, những lầm tưởng trên đây là phổ biến và đáng tiếc vẫn còn khá nhiều người vẫn tin và rất dễ bị lây nhiễm phần mềm độc hại vào hệ thống của mình. Kiến thức về bảo mật và những trò gian lận trực tuyến luôn cần được trau dồi và học hỏi, để bạn tự bảo vệ chính mình.

  • Sau Norton, đến lượt phần mềm diệt virus Avira cài tính năng đào tiền điện tử
  • Phần mềm chống virus Norton tự động cài công cụ đào coin vào máy người dùng
  • Hơn 70 triệu lượt máy tính ở Việt Nam nhiễm virus năm 2021

Ý kiến ()

Phần mềm độc hại của chiếc ô là một trong những mối đe dọa an ninh mạng lớn nhất phải đối mặt. Tìm hiểu về 10 loại phần mềm độc hại phổ biến và cách ngăn chặn chúng.

1. Virus. Virus là loại tấn công phần mềm độc hại phổ biến nhất. Để virus lây nhiễm một hệ thống, nó yêu cầu người dùng nhấp hoặc sao chép nó vào phương tiện truyền thông hoặc máy chủ.

10 loại phần mềm độc hại phổ biến nhất là gì?

10 loại phần mềm độc hại (và cách phát hiện chúng, bên dưới):.

Phần mềm độc hại đa hình ..

  1. Phần mềm độc hại là một trong những mối đe dọa bảo mật lớn nhất mà các doanh nghiệp phải đối mặt. Các cuộc tấn công phần mềm độc hại đã tăng 358% trong năm 2020 so với năm 2019 và các cuộc tấn công ransomware tăng 435% so với năm trước, theo Deep Intern. 2021 đang thiết lập để trở nên giống nhau. Nửa đầu của năm đã chứng kiến ​​các cuộc tấn công ransomware hơn 93% so với cùng kỳ năm 2020, theo báo cáo bảo mật giữa năm của Check Point.
  2. Các bộ phận bảo mật phải chủ động giám sát các mạng để bắt và chứa phần mềm độc hại trước khi nó có thể gây ra thiệt hại lớn. Với phần mềm độc hại, tuy nhiên, phòng ngừa là chìa khóa. Nhưng, để ngăn chặn một cuộc tấn công, điều quan trọng trước tiên là phải hiểu phần mềm độc hại là gì, cùng với 10 loại phần mềm độc hại phổ biến nhất.
  3. Phần mềm độc hại là gì?
  4. Phần mềm độc hại, viết tắt cho phần mềm độc hại, được sử dụng bởi các tác nhân đe dọa để cố ý làm hại và lây nhiễm các thiết bị và mạng. Thuật ngữ ô bao gồm nhiều loại phụ, bao gồm các loại sau:
  5. Virus
  6. giun
  7. Ransomware
  8. bot
  9. Ngựa Trojan
  10. Keyloggers

Rootkits

Phần mềm độc hại có thể không bị phát hiện trong thời gian dài. Nhiều người dùng chỉ biết về một cuộc tấn công phần mềm độc hại nếu họ nhận được cảnh báo phần mềm chống lại, xem quảng cáo bật lên, được chuyển hướng đến các trang web độc hại hoặc trải nghiệm tốc độ máy tính chậm hoặc sự cố thường xuyên.

Phần mềm độc hại khai thác các thiết bị để có lợi cho các tác nhân đe dọa. Những kẻ tấn công sử dụng phần mềm độc hại để đánh cắp dữ liệu và thông tin đăng nhập, theo dõi người dùng, giữ con tin của thiết bị, tệp sát thương và nhiều hơn nữa.

Các loại phần mềm độc hại khác nhau là gì?

1. Virus

Một virus máy tính lây nhiễm các thiết bị và tự sao lại trên các hệ thống. Virus đòi hỏi sự can thiệp của con người để lan truyền. Khi người dùng tải xuống mã độc vào thiết bị của họ - thường được gửi qua quảng cáo độc hại hoặc email lừa đảo - virus lan truyền khắp hệ thống của họ. Virus có thể sửa đổi các chức năng và ứng dụng máy tính; Sao chép, xóa và đánh cắp dữ liệu; Mã hóa dữ liệu để thực hiện các cuộc tấn công ransomware; và thực hiện các cuộc tấn công DDoS.

Virus Zeus, được phát hiện lần đầu tiên vào năm 2006, vẫn được sử dụng bởi các diễn viên đe dọa ngày nay. Những kẻ tấn công sử dụng nó để tạo ra botnet và như một Trojan ngân hàng để đánh cắp dữ liệu tài chính của nạn nhân. Các nhà sáng tạo Zeus đã phát hành mã nguồn của phần mềm độc hại vào năm 2011, cho phép các tác nhân đe dọa mới tạo ra các phiên bản cập nhật, đe dọa hơn của virus gốc.

5 phần mềm độc hại hàng đầu năm 2022
Phần mềm độc hại có nhiều hình thức, bao gồm phần mềm quảng cáo, ransomware và giun.

2. Giun

Một con sâu máy tính tự sao chép và lây nhiễm các máy tính khác mà không cần sự can thiệp của con người. Phần mềm độc hại này tự chèn vào các thiết bị thông qua các lỗ hổng bảo mật hoặc các liên kết hoặc tệp độc hại. Khi vào bên trong, Worms tìm kiếm các thiết bị được nối mạng để tấn công. Những con sâu thường không được người dùng chú ý, thường được ngụy trang thành các tệp công việc hợp pháp.

WannaCry, cũng là một hình thức của ransomware, là một trong những cuộc tấn công sâu sắc nổi tiếng nhất. Phần mềm độc hại đã tận dụng lỗ hổng EternalBlue trong các phiên bản lỗi thời của giao thức khối thông báo máy chủ Windows. Trong năm đầu tiên, con sâu lan sang 150 quốc gia. Năm sau, nó đã lây nhiễm gần 5 triệu thiết bị.

3. Ransomware

Ransomware mã hóa các tệp hoặc thiết bị và buộc nạn nhân phải trả tiền chuộc để đổi lấy lại. Mặc dù ransomware và phần mềm độc hại thường được sử dụng đồng nghĩa, ransomware là một dạng phần mềm độc hại cụ thể.

Có bốn loại ransomware chính:

  1. Ransomware Locker hoàn toàn khóa người dùng ra khỏi thiết bị của họ.completely locks users out of their devices.
  2. Crypto ransomware mã hóa tất cả hoặc một số tệp trên thiết bị.encrypts all or some files on a device.
  3. Double tống tiền ransomware mã hóa và xuất tệp của người dùng. Bằng cách này, những kẻ tấn công có thể nhận được thanh toán từ tiền chuộc và/hoặc bán dữ liệu bị đánh cắp.encrypts and exports users' files. This way, attackers can receive payment from the ransom and/or the selling of the stolen data.
  4. Ransomware như một dịch vụ cho phép các chi nhánh hoặc khách hàng thuê ransomware. Một tỷ lệ phần trăm của mỗi khoản tiền chuộc được trả cho nhà phát triển ransomware. enables affiliates, or customers, to rent ransomware. A percentage of each ransom is paid to the ransomware developer.

Các biến thể ransomware nổi tiếng bao gồm Revil, Wannacry và Darkside, chủng được sử dụng trong cuộc tấn công đường ống thuộc địa.

Các bản sao lưu dữ liệu từ lâu là phòng thủ chống lại ransomware-với bản sao lưu thích hợp, nạn nhân có thể khôi phục các tệp của họ từ một phiên bản tốt hơn. Tuy nhiên, với sự gia tăng của phần mềm tống tiền, các tổ chức phải tuân theo các biện pháp khác để bảo vệ tài sản của họ khỏi ransomware, chẳng hạn như triển khai các công nghệ bảo vệ nâng cao và sử dụng phần mềm chống lại với các tính năng chống ransomware.

4. bot

Bot là một phần mềm độc hại tự sao chép tự lan rộng sang các thiết bị khác, tạo ra một mạng lưới bot hoặc botnet. Sau khi bị nhiễm, các thiết bị thực hiện các tác vụ tự động được chỉ huy bởi kẻ tấn công. Botnet thường được sử dụng trong các cuộc tấn công DDoS. Họ cũng có thể tiến hành keylogging và gửi email lừa đảo.

Mirai là một ví dụ kinh điển về botnet. Phần mềm độc hại này, đã phát động một cuộc tấn công DDOS lớn vào năm 2016, tiếp tục nhắm mục tiêu IoT và các thiết bị khác ngày hôm nay. Nghiên cứu cũng cho thấy các botnet phát triển mạnh trong đại dịch covid-19. Các thiết bị tiêu dùng bị nhiễm bệnh-các mục tiêu chung của Mirai và các botnet khác-được sử dụng bởi nhân viên để làm việc hoặc trên mạng của nhân viên làm việc trên các thiết bị thuộc sở hữu của công ty cho phép phần mềm độc hại lây lan sang các hệ thống doanh nghiệp.

5. Ngựa Trojan

Một con ngựa Trojan là phần mềm độc hại xuất hiện hợp pháp đối với người dùng. Trojans dựa vào các kỹ thuật kỹ thuật xã hội để xâm chiếm các thiết bị. Khi ở trong một thiết bị, tải trọng của Trojan - hoặc mã độc - được cài đặt, chịu trách nhiệm tạo điều kiện cho việc khai thác. Trojans cung cấp cho kẻ tấn công truy cập cửa hậu vào thiết bị, thực hiện keylogging, cài đặt virus hoặc giun và đánh cắp dữ liệu.

Truy cập từ xa Trojans (RATS) cho phép kẻ tấn công kiểm soát thiết bị bị nhiễm bệnh. Khi vào bên trong, những kẻ tấn công có thể sử dụng thiết bị bị nhiễm bệnh để lây nhiễm các thiết bị khác với chuột và tạo botnet.

Trojan ngân hàng Emotet lần đầu tiên được phát hiện vào năm 2014. Mặc dù đã triệt phá toàn cầu vào đầu năm 2021, Emotet đã được xây dựng lại và tiếp tục giúp các diễn viên đe dọa đánh cắp thông tin tài chính của nạn nhân.

6. Keyloggers

Keylogger là một phần mềm độc hại giám sát theo dõi các mẫu tổ hợp phím. Các tác nhân đe dọa sử dụng keylogger để có được tên người dùng và mật khẩu của nạn nhân và dữ liệu nhạy cảm khác.

Keyloggers có thể là phần cứng hoặc phần mềm. Keylogger phần cứng được cài đặt thủ công vào bàn phím. Sau khi một nạn nhân sử dụng bàn phím, kẻ tấn công phải lấy lại thiết bị. Mặt khác, Keyloggers phần mềm không yêu cầu truy cập vật lý. Chúng thường được nạn nhân tải xuống thông qua các liên kết hoặc tải xuống độc hại. Phần mềm Keyloggers ghi lại các tổ hợp phím và tải dữ liệu lên kẻ tấn công.

Đại lý Tesla Keylogger lần đầu tiên xuất hiện vào năm 2014. Chuột phần mềm gián điệp vẫn làm phiền người dùng, với các phiên bản mới nhất của nó không chỉ ghi nhật ký phím kẽ, mà còn chụp ảnh màn hình của các thiết bị của nạn nhân.

Người quản lý mật khẩu đặc biệt hữu ích trong việc ngăn chặn các cuộc tấn công của Keylogger vì người dùng không cần điền vào tên người dùng và mật khẩu của họ, do đó ngăn họ được Keylogger ghi lại.

7. Rootkits

RootKit là phần mềm độc hại cho phép các tác nhân đe dọa truy cập và điều khiển thiết bị từ xa. Rootkits tạo điều kiện cho sự lây lan của các loại phần mềm độc hại khác, bao gồm ransomware, virus và keylogger.

Rootkits thường không bị phát hiện bởi vì, một khi bên trong một thiết bị, chúng có thể hủy kích hoạt phần mềm chống vi -rút và phần mềm chống vi -rút cuối. Rootkits thường nhập các thiết bị và hệ thống thông qua các email lừa đảo và các tệp đính kèm độc hại.

Để phát hiện các cuộc tấn công của rootkit, các nhóm an ninh mạng nên phân tích hành vi mạng. Ví dụ, đặt cảnh báo, nếu người dùng thường xuyên đăng nhập cùng một lúc và ở cùng một vị trí mỗi ngày đột nhiên đăng nhập vào một thời điểm hoặc địa điểm khác nhau.

Rootkit đầu tiên, Ntrootkit, xuất hiện vào năm 1999. Hacker Defender, một trong những rootkits được triển khai nhiều nhất của những năm 2000, được phát hành vào năm 2003.

8. Phần mềm gián điệp

Phần mềm gián điệp là phần mềm độc hại tải xuống thiết bị mà không có sự cho phép của người dùng. Nó đánh cắp dữ liệu của người dùng để bán cho các nhà quảng cáo và người dùng bên ngoài. Phần mềm gián điệp có thể theo dõi thông tin đăng nhập và có được chi tiết ngân hàng và dữ liệu nhạy cảm khác. Nó lây nhiễm các thiết bị thông qua các ứng dụng độc hại, liên kết, trang web và tệp đính kèm email. Phần mềm gián điệp thiết bị di động, có thể được lan truyền qua dịch vụ tin nhắn ngắn và dịch vụ nhắn tin đa phương tiện, đặc biệt gây hại vì nó theo dõi vị trí của người dùng và có quyền truy cập vào máy ảnh và micrô của thiết bị. Phần mềm quảng cáo, keylogger, trojans và phần mềm gián điệp di động đều là các dạng phần mềm gián điệp.

Pegasus là một phần mềm gián điệp di động nhắm vào các thiết bị iOS và Android. Nó được phát hiện lần đầu tiên vào năm 2016, tại thời điểm đó, nó được liên kết với nhà cung cấp công nghệ của Israel NSO Group. Apple đã đệ đơn kiện nhà cung cấp vào tháng 11 năm 2021 vì tấn công khách hàng và sản phẩm của Apple. Pegasus cũng được liên kết với vụ ám sát nhà báo Jamal Khashoggi của Saudi vào năm 2018.

5 phần mềm độc hại hàng đầu năm 2022
Phần mềm gián điệp gói gọn bốn mối đe dọa chính: phần mềm quảng cáo, keyloggers, trojans và phần mềm gián điệp di động.

9. Phần mềm độc hại tiền điện tử

Khai thác - quá trình xác minh các giao dịch trong một blockchain - có lợi nhuận cao nhưng đòi hỏi sức mạnh xử lý to lớn. Người khai thác được khen thưởng cho mỗi giao dịch họ xác nhận. Cryptojacking, hành động đằng sau phần mềm độc hại tiền điện tử, cho phép các tác nhân đe dọa sử dụng tài nguyên của thiết bị bị nhiễm để tiến hành xác minh.

Cisco đã tìm thấy 69% khách hàng của mình bị ảnh hưởng bởi phần mềm độc hại tiền điện tử vào năm 2020, chiếm danh mục lưu lượng truy cập DNS lớn nhất cho các trang web độc hại năm đó.

XMRIG là phần mềm độc hại tiền điện tử phổ biến nhất vào năm 2020, tiếp theo là JSecoin, Lucifer, Wannamine và Rubyminer.

10. Phần mềm quảng cáo

Phần mềm quảng cáo là phần mềm hiển thị hoặc tải xuống quảng cáo không mong muốn, thường là dưới dạng biểu ngữ hoặc cửa sổ bật lên. Nó thu thập lịch sử trình duyệt web và cookie để nhắm mục tiêu người dùng với các quảng cáo cụ thể.

Không phải tất cả các phần mềm quảng cáo là độc hại. Các nhà phát triển phần mềm sử dụng phần mềm quảng cáo hợp pháp - với sự đồng ý của người dùng - để bù đắp chi phí cho nhà phát triển. Tuy nhiên, phần mềm quảng cáo độc hại có thể hiển thị quảng cáo có thể dẫn đến nhiễm trùng khi nhấp.

Các tác nhân đe dọa sử dụng các lỗ hổng để lây nhiễm HĐH và đặt phần mềm quảng cáo độc hại trong các ứng dụng có từ trước. Người dùng cũng có thể tải xuống các ứng dụng đã bị hỏng với phần mềm quảng cáo. Thay phiên, phần mềm quảng cáo có thể được bao gồm trong gói phần mềm khi tải xuống một ứng dụng hợp pháp hoặc được cài đặt sẵn trên một thiết bị, còn được gọi là bloatware.

Fireball, Gator, DollarRevenue và OpenSupdater là những ví dụ về phần mềm quảng cáo.

Cách ngăn chặn các cuộc tấn công phần mềm độc hại

Vệ sinh an ninh mạng mạnh mẽ là phòng thủ tốt nhất chống lại các loại tấn công phần mềm độc hại phổ biến. Tiền đề của vệ sinh mạng tương tự như vệ sinh cá nhân: nếu một tổ chức duy trì mức độ sức khỏe (bảo mật) cao, nó sẽ tránh bị bệnh (bị tấn công).

Thực hành vệ sinh mạng tốt ngăn ngừa các cuộc tấn công phần mềm độc hại bao gồm:

  • Bản vá và cập nhật phần mềm.
  • Sử dụng tường lửa và phần mềm bảo mật, chẳng hạn như phần mềm chống lại và chống vi -rút.
  • Thực hiện theo email thực tiễn tốt nhất.
  • Triển khai các cổng bảo mật email.
  • Tránh các liên kết và tệp đính kèm.
  • Thực hiện kiểm soát truy cập.
  • Yêu cầu xác thực đa yếu tố.
  • Sử dụng nguyên tắc ít đặc quyền nhất.
  • Theo dõi hoạt động bất thường hoặc đáng ngờ.
  • Thực hiện đào tạo nhận thức bảo mật thường xuyên để dạy cho nhân viên những nguy hiểm của các loại phần mềm độc hại khác nhau và thúc giục thận trọng khi nhấp vào liên kết và tải xuống các tệp.

Bước tiếp theo

7 yếu tố của văn hóa an ninh mạng doanh nghiệp

Sử dụng 6 loại xác thực người dùng này để bảo mật mạng

Bài kiểm tra đào tạo nhận thức về bảo mật: Phòng ngừa mối đe dọa nội bộ

Điều này đã được xuất bản lần cuối vào tháng 12 năm 2021 December 2021

Đào sâu hơn về các mối đe dọa và lỗ hổng

  • 5 phần mềm độc hại hàng đầu năm 2022
    Các apts liên kết với Nga đã mục tiêu chạy trốn khỏi dân thường người Ukraine

    5 phần mềm độc hại hàng đầu năm 2022

    Bởi: Alex & NBSP; ScroxtonAlex Scroxton

  • 5 phần mềm độc hại hàng đầu năm 2022
    Phần mềm độc hại Android Malibot lan truyền nhanh chóng, cho biết điểm kiểm tra

    5 phần mềm độc hại hàng đầu năm 2022

    Bởi: Alex & NBSP; ScroxtonAlex Scroxton

  • 5 phần mềm độc hại hàng đầu năm 2022
    Phần mềm độc hại Android Malibot lan truyền nhanh chóng, cho biết điểm kiểm tra

    5 phần mềm độc hại hàng đầu năm 2022

    phần mềm độc hạiBen Lutkevich

  • 5 phần mềm độc hại hàng đầu năm 2022
    Bởi: Ben & nbsp; Lutkevich

    5 phần mềm độc hại hàng đầu năm 2022

    Bởi: Alex & NBSP; ScroxtonAlex Scroxton

5 phần mềm độc hại hàng đầu là gì?

Các loại tấn công phần mềm độc hại phổ biến nhất là gì ?..
1) Phần mềm quảng cáo ..
2) Phần mềm độc hại không có trí ..
3) Virus ..
4) Worms ..
5) Trojans ..
6) bot ..
7) Ransomware ..
8) Phần mềm gián điệp ..

Năm 5 loại malwares phổ biến giải thích cho mỗi người trong số họ là gì?

Dưới đây là danh sách các loại phần mềm độc hại phổ biến và ý định độc hại của họ:..
Trojans.Một Trojan (hoặc Trojan Horse) cải trang thành phần mềm hợp pháp với mục đích lừa bạn thực hiện phần mềm độc hại trên máy tính của bạn ..
Phần mềm gián điệp.....
Phần mềm quảng cáo.....
Rootkits.....
Ransomware.....
Giun.....
Keyloggers..

Phần mềm độc hại phổ biến nhất là gì?

1. Virus.Virus là loại tấn công phần mềm độc hại phổ biến nhất.Để virus lây nhiễm một hệ thống, nó yêu cầu người dùng nhấp hoặc sao chép nó vào phương tiện truyền thông hoặc máy chủ.

10 loại phần mềm độc hại phổ biến nhất là gì?

10 loại phần mềm độc hại (và cách phát hiện chúng, bên dưới):..
Virus..
Worms..
Trojans..
Phần mềm độc hại đa hình ..
Ransomware..
Rootkits..
Keyloggers..