Số liệu thống kê cho thấy giá trị vốn hóa của top 50 công ty lớn nhất đã tăng thêm 4.500 tỷ USD trong năm 2020, nâng tổng giá trị vốn hóa của nhóm này tương đương khoảng 28% GDP thế giới. 30 năm trước, tỷ lệ chỉ ở mức chưa đến 5%.
Đó chỉ là 1 thước đo cho thấy các doanh nghiệp "ngôi sao" đang thống trị kinh tế thế giới như thế nào. Những số liệu này cũng có thể giúp cho những nhà hoạch định chính sách đang muốn đưa các ông lớn doanh nghiệp vào khuôn khổ, ví dụ như chính phủ Mỹ đang muốn kêu gọi đánh thuế cao hơn trên lợi nhuận mà các doanh nghiệp thu về.
Theo nghiên cứu của Bloomberg Economics, nhìn chung thì các doanh nghiệp lớn nhất hiện đang có lợi nhuận thặng dư lớn hơn nhưng lại đóng ít thuế hơn so với vài chục năm trước. Mức thuế suất trung bình 35% trong năm 1990 giờ đã giảm xuống chỉ còn 17% trong năm ngoái. Ngược lại, lợi nhuận thặng dư tăng từ 7% lên 18% trong cùng kỳ.
Các doanh nghiệp cũng trích ra phần nhỏ hơn trong lợi nhuận để đầu tư vào việc tạo ra việc làm. Năm 1990, IBM – lúc đó là công ty đại chúng lớn nhất thế giới – trích 9% doanh thu cho các chi phí vốn. Còn năm 2020, Apple – công ty thay thế vị trí năm xưa của IBM - chỉ trích ra 3%.
Nhưng mức đóng thuế lại giảm.
Những lợi thế mà các doanh nghiệp siêu sao nắm trong tay càng được khuếch đại trong đại dịch. Đó cũng chính là 1 trong những lý do giải thích tại sao vấn đề tìm ra cách "thuần hoá" chúng trở thành ưu tiên hàng đầu trong chương trình nghị sự ở nhiều quốc gia.
Các ông lớn công nghệ như Amazon có mô hình kinh doanh được nhanh chóng điều chỉnh để thích nghi với bối cảnh giãn cách xã hội, không giống như các đối thủ cạnh tranh nhỏ bé khác. Và các gói cứu trợ của chính phủ cũng lại tỏ ra hữu hiệu nhất đối với các công ty lớn nhất vốn hưởng lợi từ mức lãi suất siêu thấp và mức giá cổ phiếu cao chót vót. Ngược lại, chính sách hỗ trợ dành cho các doanh nghiệp nhỏ không đạt được hiệu quả như kỳ vọng.
Tại Mỹ, chính quyền của ông Biden đang muốn tăng thuế thu nhập doanh nghiệp như 1 phần của nỗ lực rộng lớn hơn nhằm giảm chênh lệch giàu nghèo. Ông muốn đảo ngược ít nhất là một trong số những chính sách cắt giảm thuế của người tiền nhiệm Donald Trump, đồng thời cũng đang theo đuổi 1 thoả thuận thuế toàn cầu ngăn chặn các tập đoàn đa quốc gia chuyển lợi nhuận ra nơi có mức thuế thấp hơn.
Doanh nghiệp càng lớn thì cách né thuế càng tinh vi. Một nghiên cứu năm 2019 của IMF cho thấy khoảng 40% dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài [FDI] chính là "khoản đầu tư ma vào các doanh nghiệp vỏ bọc không hề có liên quan gì đến nền kinh tế địa phương".
Trong bài phát biểu hồi tháng 4, Bộ trưởng Tài chính Janet Yellen đã nhắc đến "cuộc đua tới đáy đã kéo dài 30 năm trên phương diện thuế thu nhập doanh nghiệp". Theo bà, 1 thoả thuận về mức thuế toàn cầu tối thiểu được các nước thuộc nhóm G20 đồng thuận sẽ tạo điều kiện thuận lợi để đánh thuế các công ty đa quốc gia.
Nỗ lực của Mỹ đã vấp phải sự phản đối từ các quốc gia như Ireland, nơi mà mức thuế thu nhập doanh nghiệp rất thấp đã giúp thu hút nhiều tập đoàn như Apple và Google đến đặt trụ sở. Sau những dấu hiệu ban đầu thể hiện Mỹ mong muốn mức thuế tối thiểu 21%, giờ đây chính quyền Biden đang đề xuất con số 15%.
Năm 1990, không có công ty Trung Quốc nào trong top 50 công ty niêm yết lớn nhất. Năm ngoái con số là 8. Sự trỗi dậy của Trung Quốc chủ yếu đánh đổi bằng sự đi xuống của các doanh nghiệp châu Âu, với số lượng giảm từ 15 xuống 7.
Ngoài bối cảnh địa chính trị thay đổi, chính hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cũng thay đổi lớn. Công nghệ đang chiếm thế thượng phong, còn các công ty năng lượng [ngoại trừ Aramco] đều đi xuống.
Có tới 21 công ty công nghệ trong top 50
Sự nổi lên quá nhanh và mạnh của các công ty công nghệ đặc biệt thôi thúc các chính phủ hành động. Nhóm này đang vào tầm ngắm của các chính trị gia và nhà quản lý ở hầu hết các nước. Tại Trung Quốc, vụ IPO của Ant Group bị huỷ vô thời hạn đồng thời Alibaba cũng phải nhận án phạt độc quyền, trong khi các ông lớn khác như Tencent cũng bị đàn áp thẳng tay.
Châu Âu vẫn đang tìm cách đánh thuế các công ty như Amazon và Apple dựa trên những nơi họ hoạt động thay vì nơi đặt trụ sở. Ý tưởng này dẫn đến căng thẳng với Mỹ dưới thời ông Trump, nhưng với ông Biden họ đang hi vọng sẽ đạt được thoả thuận.
Tại Mỹ, cả 2 đảng lớn đều ủng hộ cách tiếp cận cứng rắn hơn với các Big Tech. Đó là 1 trong những lĩnh vực ít ỏi mà ông Biden muốn duy trì chính sách của người tiền nhiệm. Uỷ ban thương mại liên bang [FTC] đang muốn chia tách Facebook theo 1 vụ kiện đã được khơi mào từ thời Trump và Bộ Tư pháp đã nộp đơn kiện Alphabet vi phạm luật chống độc quyền.
Ông Biden đã dùng đến Tim Wu, 1 giáo sư luật ĐH Columbia, tác giả của cuốn "The Curse of Bigness" xuất bản năm 2018, để kêu gọi sử dụng luật chống độc quyền mạnh mẽ hơn. Thậm chí nỗ lực ngày nay được so sánh với thời kỳ hơn 100 năm trước, khi các chính trị gia dẫn đầu bởi Theodore Roosevelt phá vỡ hàng loạt công ty độc quyền trong các lĩnh vực dầu mỏ, đường sắt…
Giống như ngày nay, khi đó các chính trị gia từ cả 2 đảng cũng lo lắng rằng quyền lực và của cải đã tập trung trong tay các tập đoàn quá nhiều đến nỗi đi ngược lại dân chủ và đó là 1 thất bại dẫn đến sự chia rẽ xã hội sâu sắc.
Nhiều lo ngại đến từ tầm ảnh hưởng của các tập đoàn công nghệ đến mọi lĩnh vực của đời sống như tự do ngôn luận và nguồn dữ liệu cá nhân khổng lồ mà họ tích luỹ được. Tuy nhiên nhiều nỗi lo mang tính chung chung như khả năng chèn ép đối thủ, bóp méo thị trường và tự tạo ra các luật lệ. Ngoài ra các tập đoàn công nghệ cũng bị lên án về chính sách đối xử với người lao động.
Với lợi nhuận tăng, thuế giảm và nhu cầu về vốn, thậm chí là lao động cũng giảm, 1 thế hệ các ông lớn mới đặt ra nhiều thách thức cho cả chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ. Theo lý thuyết nguồn cung, thuế thấp hơn sẽ thúc đẩy tăng trưởng bằng cách khuyến khích tuyển dụng và đầu tư nhưng giờ đây điều đó không phải lúc nào cũng đúng. Ý tưởng cho rằng các NHTW có thể đạt được mục tiêu bằng lãi suất thấp cũng bị bào mòn khi các tập đoàn đã tích lũy số tiền mặt đủ lớn đến nỗi họ không cần phải đi vay mượn. Trong năm 2020, top 50 công ty lớn nhất ngồi trên "núi" tiền mặt lên tới 1.800 tỷ USD.
Sự nổi lên của Trung Quốc, các tiến bộ công nghệ và cuộc cách mạng năng lượng xanh khiến bảng xếp hạng top 50 có nhiều xáo trộn.
Trong mỗi thập kỷ gần đây, khoảng một nửa vị trí trong top 50 đã thay đổi. Điều đó không chắc chắn đồng nghĩa với triển vọng sẽ có những cái tên mới đột nhập vào các ngành mà nghiêng nhiều hơn về khả năng nền kinh tế đang có những thay đổi to lớn ví dụ như chuyển từ Big Oil sang Big Tech. Tuy nhiên, điều đó chắc chắn phản ánh nền kinh tế vẫn không ngừng biến động. Các doanh nghiệp không thể đứng đầu mãi mãi, dù công ty đó có mạnh đến đâu.
Tham khảo Bloomberg
100 công ty hàng đầu trên thế giới: Hoa Kỳ vs tất cả mọi người
Khi nói đến việc phá vỡ 100 công ty hàng đầu trên thế giới, Hoa Kỳ vẫn chỉ huy một lát bánh lớn nhất.
Trong suốt thế kỷ 20 và trước khi toàn cầu hóa đạt đến đỉnh điểm hiện tại, các công ty Mỹ đã biến đất nước này thành một cường quốc kinh tế và là nguồn gốc của phần lớn giá trị thị trường toàn cầu.
Nhưng ngay cả khi các quốc gia như Trung Quốc đã tiến hành với các công ty trị giá hàng tỷ đô la của riêng họ, và thị trường, các lĩnh vực quan trọng nhất đã thay đổi, Hoa Kỳ đã cố gắng đứng đầu.China have made headway with multi-billion dollar companies of their own, and the market’s most important sectors have shifted, the U.S. has managed to stay on top.
Làm thế nào để 100 công ty hàng đầu trên thế giới xếp chồng lên nhau? Trực quan hóa này rút ra từ bảng xếp hạng hàng năm của PWC, các công ty lớn nhất thế giới, sử dụng dữ liệu vốn hóa thị trường từ tháng 5 năm 2021.
Các công ty lớn nhất thế giới ở đâu?
100 công ty hàng đầu thế giới chiếm khoản vốn hóa thị trường khổng lồ 31,7 nghìn tỷ đô la, nhưng sự giàu có đó không được phân phối đều.$31.7 trillion in market cap, but that wealth is not distributed evenly.
Giữa các công ty, có một loạt các giới hạn thị trường. Ví dụ, sự khác biệt giữa công ty lớn nhất thế giới [Apple] và lớn thứ 100 [Anheuser-Busch] là 1,9 nghìn tỷ đô la.$1.9 trillion.
Và giữa các quốc gia, sự phân chia đó thậm chí còn trở nên rõ ràng hơn. Trong số 16 quốc gia với các công ty lọt vào bảng xếp hạng Top 100, Hoa Kỳ chiếm 65% tổng giá trị vốn hóa thị trường.U.S. accounts for 65% of the total market cap value.
Hoa Kỳ | 59 | $ 20,55T |
Trung Quốc | 14 | $ 4,19T |
Ả Rập Saudi | 1 | $ 1,92T |
Thụy Sĩ | 3 | $ 0,82T |
Hà Lan | 3 | $ 0,58T |
Nhật Bản | 3 | $ 0,56T |
Pháp | 2 | $ 0,55T |
Đức | 3 | $ 0,46T |
Hàn Quốc | 1 | $ 0,43T |
Vương quốc Anh | 3 | $ 0,43T |
Vương quốc Anh | 2 | Ấn Độ |
$ 0,34T | 2 | Ấn Độ |
$ 0,34T | 1 | Ireland |
🇦🇺 Úc | 1 | Ireland |
🇦🇺 Úc | 1 | $ 0,16T |
Đan Mạch | 1 | $ 0,16T |
Đan MạchJapan, France, and the UK have seen their share of the world’s top 100 companies falter over the years. In fact, all of Europe accounts for just $3.46 trillion or 11% of the total market cap value of the list.
🇨🇦 Canada52% were based in either technology or consumer discretionary, and the current largest players like Apple, Alphabet, Tesla, and Walmart are all American-based.
$ 0,13T
BỉChina.
So với Hoa Kỳ, các thị trường chính xác khác như Nhật Bản, Pháp và Vương quốc Anh đã chứng kiến phần chia sẻ của họ về 100 công ty hàng đầu thế giới chùn bước trong những năm qua. Trên thực tế, tất cả châu Âu chỉ chiếm 3,46 nghìn tỷ đô la hoặc 11% tổng giá trị vốn hóa thị trường của danh sách.$4.19 trillion or 13% of the top 100’s total market cap value. That includes two of the top 10 firms by market cap, Tencent and Alibaba.
Công ty | Quốc gia | Khu vực | Cap thị trường [tháng 5 năm 2021] | #1 |
Quả táo | Hoa Kỳ | Công nghệ | $ 2,051B | #2 |
Saudi Aramco | Ả Rập Saudi | Khu vực | Cap thị trường [tháng 5 năm 2021] | #1 |
Quả táo | Hoa Kỳ | Khu vực | Cap thị trường [tháng 5 năm 2021] | #1 |
Quả táo | Hoa Kỳ | Khu vực | Cap thị trường [tháng 5 năm 2021] | #1 |
Quả táo | Hoa Kỳ | Khu vực | Cap thị trường [tháng 5 năm 2021] | #1 |
Quả táo | Hoa Kỳ | Công nghệ | Cap thị trường [tháng 5 năm 2021] | #1 |
Quả táo | Hoa Kỳ | Khu vực | Cap thị trường [tháng 5 năm 2021] | #1 |
Quả táo | Hoa Kỳ | Công nghệ | Cap thị trường [tháng 5 năm 2021] | #1 |
Quả táo | Hoa Kỳ | Khu vực | Cap thị trường [tháng 5 năm 2021] | #1 |
Quả táo | Hoa Kỳ | Công nghệ | Cap thị trường [tháng 5 năm 2021] | #1 |
Quả táo | Hoa Kỳ | Khu vực | Cap thị trường [tháng 5 năm 2021] | #1 |
Quả táo | Hoa Kỳ | Khu vực | Cap thị trường [tháng 5 năm 2021] | #1 |
Quả táo | Hoa Kỳ | Khu vực | Cap thị trường [tháng 5 năm 2021] | #1 |
Quả táo | Hoa Kỳ | Công nghệ | Cap thị trường [tháng 5 năm 2021] | #1 |
Quả táo | Hoa Kỳ | Công nghệ | $ 2,051B | #2 |
Saudi Aramco | Ả Rập Saudi | Khu vực | Cap thị trường [tháng 5 năm 2021] | #1 |
Quả táo | Hoa Kỳ | Khu vực | Cap thị trường [tháng 5 năm 2021] | #1 |
Quả táo | Hoa Kỳ | Khu vực | Cap thị trường [tháng 5 năm 2021] | #1 |
Quả táo | Hoa Kỳ | Công nghệ | Cap thị trường [tháng 5 năm 2021] | #1 |
Quả táo | Hoa Kỳ | Khu vực | Cap thị trường [tháng 5 năm 2021] | #1 |
Quả táo | Hoa Kỳ | Khu vực | Cap thị trường [tháng 5 năm 2021] | #1 |
Quả táo | Hoa Kỳ | Khu vực | $ 2,051B | #2 |
Saudi Aramco | Ả Rập Saudi | Khu vực | Cap thị trường [tháng 5 năm 2021] | #1 |
Quả táo | Hoa Kỳ | Khu vực | Cap thị trường [tháng 5 năm 2021] | #1 |
Quả táo | Hoa Kỳ | Công nghệ | $ 2,051B | #2 |
Saudi Aramco | Ả Rập Saudi | Công nghệ | Cap thị trường [tháng 5 năm 2021] | #1 |
Quả táo | Hoa Kỳ | Khu vực | Cap thị trường [tháng 5 năm 2021] | #1 |
Quả táo | Hoa Kỳ | Công nghệ | Cap thị trường [tháng 5 năm 2021] | #1 |
Quả táo | Hoa Kỳ | Khu vực | Cap thị trường [tháng 5 năm 2021] | #1 |
Quả táo | Hoa Kỳ | Công nghệ | Cap thị trường [tháng 5 năm 2021] | #1 |
Quả táo | Hoa Kỳ | Công nghệ | Cap thị trường [tháng 5 năm 2021] | #1 |
Quả táo | Hoa Kỳ | Khu vực | Cap thị trường [tháng 5 năm 2021] | #1 |
Quả táo | Hoa Kỳ | Khu vực | Cap thị trường [tháng 5 năm 2021] | #1 |
Quả táo | Hoa Kỳ | Khu vực | $ 2,051B | #2 |
Saudi Aramco | Ả Rập Saudi | Khu vực | Cap thị trường [tháng 5 năm 2021] | #1 |
Quả táo | Hoa Kỳ | Khu vực | Cap thị trường [tháng 5 năm 2021] | #1 |
Quả táo | Hoa Kỳ | Khu vực | $ 2,051B | $ 227B |
#39 | Meituan | Trung Quốc | Công nghệ | $ 226B |
#40 | Ping an | Trung Quốc | Công nghệ | $ 226B |
#40 | Ping an | Tài chính | $ 219B | #41 |
hệ thống Cisco | Hoa Kỳ | Tài chính | Công nghệ | $ 226B |
#40 | Ping an | Tài chính | $ 219B | #41 |
hệ thống Cisco | Hoa Kỳ | Trung Quốc | Công nghệ | $ 226B |
#40 | Ping an | Tài chính | $ 219B | #41 |
hệ thống Cisco | Hoa Kỳ | Viễn thông | $ 219B | #41 |
hệ thống Cisco | Hoa Kỳ | Tài chính | $ 219B | #41 |
hệ thống Cisco | Hoa Kỳ | Tài chính | Công nghệ | $ 219B |
#41 | hệ thống Cisco | Tài chính | $ 219B | $ 219B |
#41 | hệ thống Cisco | Tài chính | $ 219B | $ 219B |
#41 | hệ thống Cisco | Trung Quốc | Công nghệ | $ 226B |
#40 | Ping an | Tài chính | $ 219B | #41 |
hệ thống Cisco | Hoa Kỳ | Tài chính | Công nghệ | #41 |
hệ thống Cisco | Hoa Kỳ | Tài chính | $ 219B | #41 |
hệ thống Cisco | Hoa Kỳ | Tài chính | $ 219B | #41 |
hệ thống Cisco | Hoa Kỳ | Tài chính | Công nghệ | $ 219B |
#41 | hệ thống Cisco | Hoa Kỳ | Công nghệ | Viễn thông |
$ 218B | #42 | At & t | $ 216B | #43 |
L'Oréal | Pháp | Tài chính | $ 219B | #43 |
L'Oréal | Pháp | Tài chính | $ 219B | #41 |
hệ thống Cisco | Hoa Kỳ | Trung Quốc | Công nghệ | Viễn thông |
$ 218B | #42 | At & t | $ 219B | #41 |
hệ thống Cisco | Hoa Kỳ | Viễn thông | $ 218B | #41 |
hệ thống Cisco | Hoa Kỳ | Tài chính | Công nghệ | $ 219B |
#41 | hệ thống Cisco | Tài chính | $ 219B | #41 |
hệ thống Cisco | Hoa Kỳ | Viễn thông | $ 219B | #41 |
hệ thống Cisco | Hoa Kỳ | Viễn thông | $ 218B | #42 |
At & t | $ 216B | Tài chính | Công nghệ | #43 |
L'Oréal | Pháp | At & t | Công nghệ | $ 216B |
#43 | L'Oréal | Tài chính | $ 219B | #41 |
hệ thống Cisco | Hoa Kỳ | Viễn thông | $ 219B | #41 |
hệ thống Cisco | Hoa Kỳ | Viễn thông | $ 219B | #41 |
hệ thống Cisco | Hoa Kỳ | Trung Quốc | $ 219B | #41 |
hệ thống Cisco | Hoa Kỳ | Tài chính | $ 219B | #41 |
hệ thống Cisco | Hoa Kỳ | Tài chính | $ 219B | #41 |
hệ thống Cisco | Hoa Kỳ | Tài chính | Công nghệ | Viễn thông |
$ 218B | #42 | Tài chính | $ 218B | #42 |
At & t | $ 216B | Tài chính | Công nghệ | #42 |
At & t | $ 216B | Viễn thông | Công nghệ | #42 |
At & t | $ 216B | Tài chính | $ 218B | #42 |
At & t | $ 216B | Hoa Kỳ | $ 219B | #41 |
hệ thống Cisco | Hoa Kỳ | Tài chính | Viễn thông | #41 |
hệ thống Cisco | Hoa Kỳ | Tài chính | $ 218B | #41 |
hệ thống Cisco | Hoa Kỳ | Tài chính | $ 218B | #41 |
hệ thống Cisco | Hoa Kỳ | Viễn thông | $ 219B | #41 |
hệ thống Cisco | Hoa Kỳ | Trung Quốc | Công nghệ | #41 |
hệ thống Cisco | Hoa Kỳ | Viễn thông | $ 218B | #42 |
At & t | $ 216B | Tài chính | $ 219B | #41 |
hệ thống Cisco | Hoa Kỳ | Tài chính | $ 219B | #41 |
hệ thống Cisco | Hoa Kỳ | Viễn thông | $ 218B | #42 |
At & t | $ 216B | Trung Quốc | Công nghệ | #43 |
L'Oréal | Pháp | Tài chính | $ 219B | #41 |
hệ thống Cisco | Hoa Kỳ | Tài chính | $ 219B | Viễn thông |
$ 218B | #42 | Tài chính | $ 219B | At & t |
$ 216B | #43 | Trung Quốc | $ 219B | L'Oréal |
Pháp | Hàng tiêu dùng | At & t | $ 219B | $ 216B |
#43 | L'Oréal | Viễn thông | $ 219B | #41 |
hệ thống Cisco | Hoa Kỳ | Viễn thông | Công nghệ | #41 |
hệ thống Cisco | Hoa Kỳ | Tài chính | $ 219B | Viễn thông |
$ 218B | #42 | At & t | $ 219B | #41 |
hệ thống Cisco
Hoa KỳSaudi Arabia and its state-owned oil and gas giant Saudi Aramco, which is the third largest company in the world. Despite only having one company in the top 100, Saudi Arabia had the third-largest share of the top 100’s total market cap value.
Viễn thông
Chợ
Tất cả tiền và thị trường trên thế giới trong một hình ảnh [2022]
Từ sự giàu có được tổ chức cho đến các tỷ phú cho đến tất cả các khoản nợ trong hệ thống tài chính toàn cầu, chúng tôi xem xét vũ trụ rộng lớn của tiền và thị trường vào năm 2022.
Được phát hành
6 ngày trước
trên
Ngày 28 tháng 11 năm 2022
Tất cả các khoản tiền và thị trường trên thế giới trong một hình ảnh
Thời đại của tiền dễ dàng hiện đã chính thức kết thúc.
Trong 15 năm, các nhà hoạch định chính sách đã cố gắng kích thích nền kinh tế toàn cầu thông qua việc tạo tiền, các chính sách lãi suất bằng không, và gần đây hơn, kích thích tài chính mạnh mẽ.
Với vốn với chi phí gần bằng không trên đoạn đường này, các nhà đầu tư bắt đầu đặt nhiều giá trị hơn cho dòng tiền trong tương lai xa. Tài sản tăng cường và bảng cân đối kế toán được mở rộng, và tiền chắc chắn đuổi theo các tài sản đầu cơ hơn như NFT, tiền điện tử hoặc các công ty khởi nghiệp được hỗ trợ bởi liên doanh chưa được chứng minh.
Nhưng Kể từ đó, Đảng Tiền miễn phí đã kết thúc, sau khi lạm phát dai dẳng đã thúc đẩy sự đảo ngược đột ngột của nhiều chính sách này. Và như Warren Buffett nói, nó chỉ khi thủy triều ra ngoài, bạn mới thấy được ai đang bơi khỏa thân.
Đo lường tiền và thị trường vào năm 2022
Mỗi khi chúng tôi xuất bản trực quan hóa này, đơn vị đo lường chung của chúng tôi là một hộp hai chiều với giá trị 100 tỷ đô la.
Mặc dù bạn cần nhiều trong số này để chuyển đổi tài sản trên bảng cân đối kế toán của Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ, hoặc sự giàu có tư nhân do tỷ phú thế giới nắm giữ, nhưng thật tuyệt vời khi nghĩ rằng những gì thực sự phù hợp trong khối đo lường nhỏ này:
Đơn vị đo lường nhỏ của chúng tôi là đủ để trả tiền cho việc xây dựng đường ống Nord Stream 2, đồng thời mua mọi đội trong NHL và đào FTX ra khỏi lỗ tài chính của nó nhiều lần.
Tại đây, một cái nhìn tổng quan về tất cả các mục chúng tôi đã liệt kê trong năm nay trực quan hóa:
SBF [giá trị ròng cao điểm] | 26 tỷ USD | Bloomberg | Bây giờ ngồi tại |
Đội thể thao chuyên nghiệp | $ 340 tỷ | Forbes | Các đội chuyên nghiệp ở Bắc Mỹ |
Tiền điện tử | $ 760 tỷ | CoinMarketCap | Đạt đỉnh ở mức $ 2,8T vào năm 2021 |
GDP Ukraine | $ 130 tỷ | Ngân hàng thế giới | Có thể so sánh với GDP của Mississippi |
GDP Nga | $ 1,8 nghìn tỷ | Ngân hàng thế giới | Có thể so sánh với GDP của Mississippi |
GDP Nga | $ 1,8 nghìn tỷ | Nền kinh tế lớn thứ 11 thế giới | Chi tiêu quân sự hàng năm |
$ 2,1 nghìn tỷ | Sipri | 2021 Dữ liệu | Tiền tệ vật lý |
$ 8,0 nghìn tỷ | Bis | Dữ liệu 2020 | Vàng |
$ 11,5 nghìn tỷ | Hội đồng vàng thế giới | Forbes | Các đội chuyên nghiệp ở Bắc Mỹ |
Tiền điện tử | $ 760 tỷ | CoinMarketCap | Đạt đỉnh ở mức $ 2,8T vào năm 2021 |
GDP Ukraine | $ 130 tỷ | Ngân hàng thế giới | Có thể so sánh với GDP của Mississippi |
GDP Nga | $ 1,8 nghìn tỷ | Ngân hàng thế giới | |
Có thể so sánh với GDP của Mississippi | GDP Nga | Ngân hàng thế giới | |
Có thể so sánh với GDP của Mississippi | GDP Nga | CoinMarketCap | Đạt đỉnh ở mức $ 2,8T vào năm 2021 |
GDP Ukraine | $ 130 tỷ | CoinMarketCap | Đạt đỉnh ở mức $ 2,8T vào năm 2021 |
GDP Ukraine | $ 130 tỷ | Ngân hàng thế giới | Có thể so sánh với GDP của Mississippi |
GDP Nga | $ 1,8 nghìn tỷ | Nền kinh tế lớn thứ 11 thế giới | Chi tiêu quân sự hàng năm |
$ 2,1 nghìn tỷ | Sipri | 2021 Dữ liệu | Tiền tệ vật lý |
$ 8,0 nghìn tỷ | Bis | Dữ liệu 2020 | Vàng |
$ 11,5 nghìn tỷ | Hội đồng vàng thế giới | 2021 Dữ liệu | |
Tiền tệ vật lý | $ 8,0 nghìn tỷ | 2021 Dữ liệu |
Tiền tệ vật lý
$ 8,0 nghìn tỷ
Bis
Có 205.238 tấn vàng tồn tại | Tỷ phú | $ 12,7 nghìn tỷ | Tổng số vận may của tất cả 2.668 tỷ phú |
Tài sản ngân hàng trung ương | $ 28,0 nghìn tỷ | $ 760 tỷ | CoinMarketCap |
Đạt đỉnh ở mức $ 2,8T vào năm 2021 | GDP Ukraine | $ 130 tỷ | Ngân hàng thế giới |
Có thể so sánh với GDP của Mississippi | GDP Nga | $ 130 tỷ | Ngân hàng thế giới |
GDP Nga | $ 1,8 nghìn tỷ | Nền kinh tế lớn thứ 11 thế giới | Chi tiêu quân sự hàng năm |
$ 2,1 nghìn tỷ
Sipri$85 trillion in the five-year period.
2021 Dữ liệu
Tiền tệ vật lý
$ 8,0 nghìn tỷ
Bis
Dữ liệu 2020
Vàng
$ 11,5 nghìn tỷ
Hội đồng vàng thế giới
Có 205.238 tấn vàng tồn tại
Bis
Dữ liệu 2020
Vàng$17 trillion in total, an increase of 8.5% over the previous year.
$ 11,5 nghìn tỷ
Hội đồng vàng thế giới
Có 205.238 tấn vàng tồn tại
- Tỷ phú Funds controlled directly by the state. This ranking only includes sovereign funds that are established by national authorities.
- $ 12,7 nghìn tỷ Funds that cover public sector workers, such as government employees and teachers, in provincial or state sponsored plans.
- Tổng số vận may của tất cả 2.668 tỷ phú Funds controlled by private sector organizations that are authorized to manage pension plans from different employers.
- Tài sản ngân hàng trung ương Funds that cover workers in company sponsored pension plans.
Trong số các quỹ lớn nhất, các quỹ khu vực công là phổ biến nhất.
Các quỹ hưu trí lớn nhất, được xếp hạng
Dưới đây là 100 quỹ hưu trí hàng đầu, được tổ chức từ lớn nhất đến nhỏ nhất.
1 | Quỹ đầu tư lương hưu của chính phủ | Nhật Bản | $ 1,7T |
2 | Quỹ hưu trí của chính phủ | Na Uy | $ 1,4T |
3 | Lương hưu quốc gia | Hàn Quốc | $ 798,0B |
4 | Liên bang nghỉ hưu tiết kiệm | 🇺🇸 Hoa Kỳ | $ 774,2B |
5 | ABP | Hà Lan | $ 630,4B |
6 | Nhân viên công cộng California | 🇺🇸 Hoa Kỳ | $ 774,2B |
7 | ABP | Hà Lan | $ 630,4B |
8 | Nhân viên công cộng California | $ 496,8B | Lương hưu Canada |
9 | 🇨🇦 Canada | $ 426,7B | An sinh xã hội quốc gia |
10 | Trung Quốc | Hà Lan | $ 630,4B |
11 | Nhân viên công cộng California | 🇺🇸 Hoa Kỳ | $ 774,2B |
12 | ABP | 🇺🇸 Hoa Kỳ | $ 774,2B |
13 | ABP | 🇺🇸 Hoa Kỳ | $ 774,2B |
14 | ABP | Nhật Bản | $ 1,7T |
15 | Quỹ hưu trí của chính phủ | Na Uy | $ 1,4T |
16 | Lương hưu quốc gia | 🇺🇸 Hoa Kỳ | $ 774,2B |
17 | ABP | 🇺🇸 Hoa Kỳ | $ 774,2B |
18 | ABP | Hà Lan | $ 630,4B |
19 | Nhân viên công cộng California | $ 496,8B | Lương hưu Canada |
20 | 🇨🇦 Canada | $ 426,7B | An sinh xã hội quốc gia |
21 | Trung Quốc | $ 406,8B | Quỹ dự phòng Trung ương |
22 | Singapore | 🇺🇸 Hoa Kỳ | $ 774,2B |
23 | ABP | Hà Lan | $ 630,4B |
24 | Nhân viên công cộng California | $ 496,8B | Lương hưu Canada |
25 | 🇨🇦 Canada | 🇺🇸 Hoa Kỳ | $ 774,2B |
26 | ABP | $ 426,7B | $ 774,2B |
27 | ABP | 🇺🇸 Hoa Kỳ | $ 774,2B |
28 | ABP | Hà Lan | $ 630,4B |
29 | Nhân viên công cộng California | 🇺🇸 Hoa Kỳ | $ 774,2B |
30 | ABP | 🇺🇸 Hoa Kỳ | $ 774,2B |
31 | ABP | Hà Lan | $ 630,4B |
32 | Nhân viên công cộng California | $ 496,8B | Lương hưu Canada |
33 | 🇨🇦 Canada | 🇺🇸 Hoa Kỳ | $ 774,2B |
34 | ABP | Hà Lan | $ 630,4B |
35 | Nhân viên công cộng California | 🇺🇸 Hoa Kỳ | $ 774,2B |
36 | ABP | 🇺🇸 Hoa Kỳ | $ 774,2B |
37 | ABP | Hà Lan | $ 630,4B |
38 | Nhân viên công cộng California | Nhật Bản | $ 496,8B |
39 | Lương hưu Canada | Hà Lan | $ 630,4B |
40 | Nhân viên công cộng California | 🇺🇸 Hoa Kỳ | $ 774,2B |
41 | ABP | Hà Lan | $ 630,4B |
42 | Nhân viên công cộng California | 🇺🇸 Hoa Kỳ | $ 774,2B |
43 | ABP | Nhật Bản | Hà Lan |
44 | $ 630,4B | 🇺🇸 Hoa Kỳ | $ 774,2B |
45 | ABP | 🇺🇸 Hoa Kỳ | $ 774,2B |
46 | ABP | $ 426,7B | An sinh xã hội quốc gia |
47 | Trung Quốc | 🇺🇸 Hoa Kỳ | $ 774,2B |
48 | ABP | 🇺🇸 Hoa Kỳ | $ 774,2B |
49 | ABP | $ 496,8B | Lương hưu Canada |
50 | 🇨🇦 Canada | 🇺🇸 Hoa Kỳ | $ 774,2B |
51 | ABP | 🇺🇸 Hoa Kỳ | $ 774,2B |
52 | ABP | 🇺🇸 Hoa Kỳ | $ 774,2B |
53 | ABP | 🇺🇸 Hoa Kỳ | $ 774,2B |
54 | ABP | $ 426,7B | An sinh xã hội quốc gia |
55 | Trung Quốc | 🇺🇸 Hoa Kỳ | $ 774,2B |
56 | ABP | Hà Lan | $ 630,4B |
57 | Nhân viên công cộng California | 🇺🇸 Hoa Kỳ | $ 496,8B |
58 | Lương hưu Canada | Hà Lan | $ 630,4B |
59 | Nhân viên công cộng California | Hà Lan | $ 630,4B |
60 | Nhân viên công cộng California | 🇺🇸 Hoa Kỳ | $ 630,4B |
61 | Nhân viên công cộng California | Hà Lan | $ 630,4B |
62 | Nhân viên công cộng California | Hà Lan | $ 630,4B |
63 | Nhân viên công cộng California | 🇺🇸 Hoa Kỳ | $ 496,8B |
64 | Lương hưu Canada | 🇺🇸 Hoa Kỳ | 🇨🇦 Canada |
65 | $ 426,7B | 🇺🇸 Hoa Kỳ | An sinh xã hội quốc gia |
66 | Trung Quốc | Hà Lan | $ 630,4B |
67 | Nhân viên công cộng California | Nhật Bản | $ 496,8B |
68 | Lương hưu Canada | 🇺🇸 Hoa Kỳ | 🇨🇦 Canada |
69 | $ 426,7B | Hà Lan | $ 630,4B |
70 | Nhân viên công cộng California | 🇺🇸 Hoa Kỳ | $ 496,8B |
71 | Lương hưu Canada | Hà Lan | $ 630,4B |
72 | Nhân viên công cộng California | $ 496,8B | Lương hưu Canada |
73 | 🇨🇦 Canada | 🇺🇸 Hoa Kỳ | $ 426,7B |
74 | An sinh xã hội quốc gia | Hà Lan | Trung Quốc |
75 | $ 406,8B | 🇺🇸 Hoa Kỳ | Trung Quốc |
76 | $ 406,8B | Hà Lan | $ 630,4B |
77 | Nhân viên công cộng California | $ 426,7B | An sinh xã hội quốc gia |
78 | Trung Quốc | 🇺🇸 Hoa Kỳ | $ 406,8B |
79 | Quỹ dự phòng Trung ương | 🇺🇸 Hoa Kỳ | Singapore |
80 | $ 375,0B | Hà Lan | $ 630,4B |
81 | Nhân viên công cộng California | $ 496,8B | Lương hưu Canada |
82 | 🇨🇦 Canada | 🇺🇸 Hoa Kỳ | $ 426,7B |
83 | An sinh xã hội quốc gia | 🇺🇸 Hoa Kỳ | Trung Quốc |
84 | $ 406,8B | Hà Lan | $ 630,4B |
85 | Nhân viên công cộng California | $ 496,8B | Lương hưu Canada |
86 | 🇨🇦 Canada | 🇺🇸 Hoa Kỳ | $ 426,7B |
87 | An sinh xã hội quốc gia | $ 426,7B | $ 426,7B |
88 | An sinh xã hội quốc gia | 🇺🇸 Hoa Kỳ | Trung Quốc |
89 | $ 406,8B | 🇺🇸 Hoa Kỳ | Quỹ dự phòng Trung ương |
90 | Singapore | 🇺🇸 Hoa Kỳ | $ 375,0B |
91 | PFZW | Hà Lan | $ 630,4B |
92 | Nhân viên công cộng California | 🇺🇸 Hoa Kỳ | $ 496,8B |
93 | Lương hưu Canada | 🇺🇸 Hoa Kỳ | 🇨🇦 Canada |
94 | $ 426,7B | Hà Lan | An sinh xã hội quốc gia |
95 | Trung Quốc | Hà Lan | $ 630,4B |
96 | Nhân viên công cộng California | 🇺🇸 Hoa Kỳ | $ 496,8B |
97 | Lương hưu Canada | Hà Lan | $ 630,4B |
98 | Nhân viên công cộng California | $ 496,8B | Lương hưu Canada |
99 | 🇨🇦 Canada | Nhật Bản | $ 426,7B |
100 | An sinh xã hội quốc gia | 🇺🇸 Hoa Kỳ | Trung Quốc |
$ 406,8B
Quỹ dự phòng Trung ươngGovernment Pension Investment Fund [GPIF] is the largest in the ranking for the 21st year in a row. For a time, the fund was the largest holder of domestic stocks in Japan, though the Bank of Japan has since taken that title. Given its enormous size, investors closely follow the GPIF’s actions. For instance, the fund made headlines for deciding to start investing in startups, because the move could entice other pensions to make similar investments.
America là nơi có 47 quỹ trong danh sách, bao gồm Quỹ khu vực công lớn nhất: Kế hoạch tiết kiệm tiết kiệm [TSP], được giám sát bởi Ủy ban Đầu tư Thrift Hưu trí Liên bang. Vì ảnh hưởng tài chính lớn của nó, cả hai đảng chính trị đã bị buộc tội sử dụng nó như một công cụ chính trị. Đảng Dân chủ đã thúc đẩy thoái vốn tài sản trong các công ty nhiên liệu hóa thạch, trong khi đảng Cộng hòa đã đề xuất chặn đầu tư vào các công ty thuộc sở hữu của Trung Quốc.Federal Retirement Thrift Investment Board. Because of its large financial influence, both political parties have been accused of using it as a political tool. Democrats have pushed to divest assets in fossil fuel companies, while Republicans have proposed blocking investment in Chinese-owned companies.
Quỹ tài sản quốc gia Nga Nga đứng ở vị trí thứ 19 trong danh sách. Quỹ được thiết kế để hỗ trợ hệ thống lương hưu công cộng và giúp cân bằng ngân sách khi cần thiết. Với nền kinh tế Nga đối mặt với những khó khăn trong bối cảnh xung đột Nga-Ukraine, chính phủ cũng đã sử dụng nó như một quỹ ngày mưa. Chẳng hạn, Nga đã dành 23 tỷ đô la từ quỹ để thay thế máy bay nước ngoài bằng các mô hình trong nước, bởi vì các lệnh trừng phạt của phương Tây đã gây khó khăn cho việc tìm kiếm các bộ phận thay thế cho máy bay nước ngoài.National Wealth Fund comes in at number 19 on the list. The fund is designed to support the public pension system and help balance the budget as needed. With Russia’s economy facing difficulties amid the Russia-Ukraine conflict, the government has also used it as a rainy day fund. For instance, Russia has set aside $23 billion from the fund to replace foreign aircraft with domestic models, because Western sanctions have made it difficult to source replacement parts for foreign planes.
Tương lai của các quỹ hưu trí
Các quỹ hưu trí lớn nhất có thể có ảnh hưởng lớn trên thị trường vì quy mô của họ. Tất nhiên, họ cũng chịu trách nhiệm cung cấp thu nhập hưu trí cho hàng triệu người. Các quỹ hưu trí phải đối mặt với nhiều thách thức để đạt được mục tiêu của họ:
- Xung đột địa chính trị tạo ra sự biến động và sự không chắc chắn
- Lạm phát cao và lãi suất thấp [so với mức trung bình dài hạn] Giới hạn tiềm năng trả về
- Dân số lão hóa có nghĩa là rút tiền nhiều hơn và đóng góp quỹ ít hơn
Một số quỹ hưu trí đang chuyển sang các tài sản thay thế, chẳng hạn như vốn cổ phần tư nhân, để theo đuổi đa dạng hóa hơn và lợi nhuận cao hơn. Tất nhiên, những khoản đầu tư này cũng có thể mang nhiều rủi ro hơn.
Kế hoạch lương hưu của giáo viên Ontario, số 18 trong danh sách, đã đầu tư 95 triệu đô la vào trao đổi tiền điện tử hiện đang bị phá sản FTX. Kế hoạch đã thực hiện khoản đầu tư thông qua nền tảng tăng trưởng liên doanh của mình, để có được sự tiếp xúc quy mô nhỏ với một lĩnh vực mới nổi trong lĩnh vực công nghệ tài chính.
Trong trường hợp này, thất bại đầu tư dự kiến sẽ có tác động tối thiểu do nó chỉ chiếm 0,05% tài sản ròng của kế hoạch. Tuy nhiên, nó làm nổi bật các thách thức các quỹ hưu trí phải đối mặt để tạo ra lợi nhuận đủ trong nhiều môi trường kinh tế vĩ mô.