Bài số 5 trang 180 sách toán lớp 4
Giải bài tập trang 179, 180 SGK Toán 5: Luyện tập chung bao gồm đáp án và hướng dẫn giải chi tiết với từng bài tập. Lời giải hay bài tập Toán 5 này sẽ giúp các em học sinh ôn tập lại toàn bộ hệ thống kiến thức các dạng bài tập Toán trong phạm vi lớp 5, ôn thi cuối học kì 2, ôn thi cuối năm hiệu quả đạt kết quả cao. Để học tốt Toán 5, mời các em cùng tham khảo chi tiết hướng dẫn giải bài Luyện Tập Chung – Toán 5 (bài 1, 2, 3 trang 179 và bài 1, 2 trang 180 SGK Toán 5) dưới đây. Show \>> Bài trước: Giải bài tập trang 178, 179 SGK Toán 5: Luyện tập chung Toán lớp 5 trang 179 1801. Giải Toán lớp 5 trang 179 phần 1Phần 1: Mỗi bài tập dưới đây có kèm theo một số câu trả lời A, B, C, D (là đáp án, kết quả tính,...). Hãy khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng: Đọc thầm bài văn sau rồi trả lời các câu hỏi bằng cách khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng và làm bài tập. Giải Toán lớp 5 trang 179 câu 1Câu 1: Một ô tô đi được 60km với vận tốc 60km/giờ, tiếp đó ô tô đi được 60km với vận tốc 30km/giờ. Như vậy, thời gian ô tô đã đi cả hai đoạn đường là:
Hướng dẫn giải - Tính thời gian ô tô đi trên từng đoạn đường bằng áp dụng công thức: t = s : v - Tính thời gian đi ở đoạn đường thứ nhất ta lấy quãng đường thứ nhất chia cho vận tốc đi ở quãng đường đó. - Tính thời gian đi ở đoạn đường thứ hai ta lấy quãng đường thứ hai chia cho vận tốc đi ở quãng đường đó. - Tính tổng thời gian đi cả hai đoạn đường. Đáp án Trên đoạn đường thứ nhất: Ô tô đi với: s = 60km và v = 60km/giờ. Đoạn đường thứ nhất ô tô đi hết số thời gian là: 60 : 60 = 1 (giờ) Trên đoạn đường thứ hai: Ô tô đi với: s = 60km và v = 30km/giờ. Đoạn đường thứ hai ô tô đi hết số thời gian là: 60 : 30 = 2 (giờ) Thời gian ô tô đã đi cả hai đoạn đường là: 1 + 2 = 3 (giờ) Chọn đáp án C Giải Toán lớp 5 trang 179 câu 2Câu 2: Một bể cá dạng hình hộp chữ nhật có các kích thước ghi trên hình vẽ. Cần đổ vào bể bao nhiêu lít nước để nửa bể có nước?
Hướng dẫn giải - Tính thể tích bể cá = chiều dài × chiều rộng × chiều cao. - Đổi số đo vừa tìm được sang đơn vị đề-xi-mét khối, sau đó đổi sang đơn vị lít. Lưu ý rằng ta có: 1000cm3 = 1dm3 = 1 lít. - Tính thể tích nước cần đổ vào bể ta lấy thể tích bể nước chia cho 2. Đáp án Bể nước có: chiều dài 60cm, chiều rộng 40cm, chiều cao 40cm. Áp dụng công thức tính thể tích hình hộp chữ nhật: V = chiều dài x chiều rộng x chiều cao. Thể tích bể cá là: 60 × 40 × 40 = 96000 (cm3) 96000cm3 = 96dm3 = 96 lít Đổ nước để nửa bể có nước thì Vnước = Vbể : 2 Thể tích của nửa bể cá là 96 : 2 = 48 (lít). Vậy cần đổ vào bể 48l nước. Chọn đáp án A Giải Toán lớp 5 trang 179 câu 3Câu 3: Cùng một lúc, Vừ đi ngựa với vận tốc 11 km/giờ, Lềnh đi bộ với vận tốc 5km/giờ và đi cùng chiều với Vừ. Biết rằng khi bắt đầu đi Lềnh cách Vừ một quãng đường 8km (xem hình vẽ). Hỏi sau bao nhiêu phút Vừ đuổi kịp Lềnh?
Hướng dẫn giải - Tính số ki-lô-mét mà mỗi giờ Vừ tiến gần Lềnh. - Tính thời gian để Vừ đuổi kịp Lềnh ta lấy khoảng cách ban đầu giữa Vừ và Lềnh chia cho số ki-lô-mét mà mỗi giờ Vừ tiến gần Lềnh. Đáp án (Vì cứ mỗi giờ Vừ tiến gần Lềnh được 11 – 5 = 6 (km); Thời gian đi để Vừ đuổi kịp Lềnh là: 8 : 6 = (giờ) giờ =80 phút Chọn đáp án B. 2. Giải Toán lớp 5 trang 180 phần 2Giải Toán lớp 5 trang 180 câu 1Câu 1: Tuổi của con gái bằng tuổi mẹ, tuổi của con trai bằng tuổi mẹ. Tuổi của con gái cộng với tuổi của con trai là 18 tuổi. Hỏi mẹ bao nhiêu tuổi? Tóm tắt Tuổi con gái: tuổi mẹ Tuổi con trai: tuổi mẹ Tuổi con gái và con trai: 18 tuổi Mẹ: ? tuổi Hướng dẫn giải: - Tìm phân số chỉ tổng số tuổi của con gái và con trai so với tuổi của mẹ: (tuổi của mẹ) - Như vậy ta có số tuổi của mẹ là 18 tuổi. Ta tìm số tuổi của mẹ bằng cách lấy 18 chia cho 9 rồi nhân với 20. Đáp án Tuổi của con gái bằng tuổi mẹ, tuổi của con trai bằng tuổi mẹ. Tổng số tuổi của con gái và con trai chiếm số phần tuổi mẹ là: (tuổi của mẹ) Mà tổng số tuổi của con gái + con trai = 18 tuổi. Như vậy ta có số tuổi của mẹ là 18 tuổi. Vậy tuổi của mẹ là: 18 : 9 x 20 = 40 (tuổi) Đáp số: 40 tuổi. Giải Toán lớp 5 trang 180 câu 2Câu 2: Trong cùng một năm, mật độ dân số ở Hà Nội là 2617 người/km2 (nghĩa là cứ mỗi ki-lô-mét vuông có trung bình 2627 người), mật độ dân số ở Sơn La là 61 người/km2.
(Học sinh được sử dụng máy tính bỏ túi khi giải bài tập này) Hướng dẫn giải
- Muốn tìm tỉ số phần trăm của số dân tỉnh Sơn La và số dân của Hà Nội ta tìm thương của của số dân tỉnh Sơn La và số dân của Hà Nội, sau đó nhân thương đó với 100 và viết thêm kí hiệu % vào bên phải tích tìm được.
- Tính số dân phải tăng thêm ta lấy số dân tăng thêm trên một ki-lô-mét vuông nhân với diện tích của tỉnh Sơn La. Đáp án
Số dân ở Hà Nội năm đó là: 2627 x 921 = 2419467 (người) Mật độ dân số ở Sơn La là 61 người/km2 , mà diện tích tỉnh Sơn La là 14 210km2. Số dân ở Sơn La năm đó là: 61 x 14210 = 866810 (người) Tỉ số phần trăm của số dân ở Sơn La và số dân ở Hà Nội là: 866810 : 2419467 = 0,3582... 0,3582...= 35,82%.
Khi đó số dân ở Sơn La tăng thêm là: 39 x 14210 = 554190 (người) Có thể giải theo cách khác: Nếu mật độ 100 người/km2 thì số dân Sơn La sẽ là : 100 x 14210 = 1421000 (người) Số dân của tỉnh Sơn La phải tăng thêm là: 1421000 – 866810 = 554190 (người) Đáp số:
3. Đề thi học kì 2 lớp 5 Tải nhiều
Toán lớp 5 trang 179, 180 Toán lớp 5: Luyện tập chung (tiếp) bao gồm các bài tập tự luyện SGK có phương pháp giải và lời giải chi tiết cho từng dạng bài tập cho các em học sinh tham khảo, nắm được cách giải các dạng toán có lời văn, toán cộng trừ nhân chia số đo thời gian, toán trung bình cộng, toán tỉ số phần trăm, chuyển động cùng chiều và ngược chiều, hệ thống lại các kiến thức Toán 5 chương 5 Ôn tập... Tham khảo và luyện tập bài tập SBT Toán 5 và VNEN Toán 5 để biết thêm các cách giải bài tập toán ôn tập tổng hợp học kì 1, 2. Hy vọng với những tài liệu này, các em học sinh sẽ học tốt môn Toán lớp 5 hơn mà không cần sách giải. Chúc các bạn học tốt.
Ngoài các dạng bài tập SGK Toán 5, các em học sinh lớp 5 còn có thể tham khảo lời giải hay Vở bài tập Toán lớp 5 hay đề thi học kì 2 lớp 5 các môn Toán, Tiếng việt, Tiếng Anh, Khoa học, Sử, Địa, Tin học chuẩn kiến thức kỹ năng của các trường trên cả nước mà VnDoc.com đã sưu tầm và chọn lọc. Các em học sinh cùng các thầy cô tham khảo chi tiết. |