Bàng quang trong tiếng anh có nghĩa là gì năm 2024

"Bàng quang" là danh từ chỉ một bộ phận trong cơ thể người, là cơ quan chứa nước tiểu tiết ra trước khi ra ngoài.

"Bàng quan" chỉ việc làm ngơ, đứng ngoài cuộc với thái độ thờ ơ, coi như không dính líu gì đến mình. Ta có thể tách 2 từ này thành hai từ đơn để phân tích rõ hơn. Như trong tiếng Hán, từ "bàng" nghĩa là bên ngoài, bên cạnh; còn từ "quan" có nghĩa là quan sát và nhìn nhận.

Niệu đạo là ống dẫn nước tiểu từ bàng quang ra ngoài.

1.

Niệu đạo bắt nguồn từ cổ bàng quang.

The urethra originates at the neck of the bladder.

2.

Việc tái tạo lại niệu đạo của nam giới là một vấn đề nan giải trong ngành tiết niệu hiện nay.

The reconstruction of the male urethra is a difficult problem in today's urology.

Một số cơ quan trong hệ tiết niệu bao gồm:

  • Thận: kidney
  • Niệu quản: ureter
  • Bàng quang: bladder
  • Niệu đạo: urethra

Cancer is the growth of abnormal cells in the body. Bladder cancer typically begins in the inner lining of the bladder, the organ that stores urine after it passes from the kidneys.

Bàng quang trong tiếng anh có nghĩa là gì năm 2024

Ung thư là chứng tăng trưởng các tế bào bất thường bên trong cơ thể. Ung thư bàng quang thường khởi phát ở lớp niêm mạc bên trong bàng quang, đây là cơ quan chứa nước tiểu sau khi đi qua thận.

What is bladder cancer? Cancer is the growth of abnormal cells in the body. Bladder cancer typically begins in the inner lining of the bladder, the organ that stores urine after it passes from the kidneys. Most bladder cancers are caught early, when treatments are highly successful and the disease has not spread beyond the bladder. But bladder cancer tends to come back, so regular check-ups are important.

Ung thư bàng quang là gì? Ung thư là chứng tăng trưởng các tế bào bất thường bên trong cơ thể. Ung thư bàng quang thường khởi phát ở lớp niêm mạc bên trong bàng quang, đây là cơ quan chứa nước tiểu sau khi đi qua thận. Đa số các trường hợp ung thư bàng quang đều có thể phát hiện sớm, lúc này tỉ lệ điều trị thành công rất cao và bệnh chưa phát tán ra khỏi bàng quang. Nhưng ung thư bàng quang thường hay tái phát nên điều quan trọng là phải kiểm tra sức khỏe thường xuyên.

Warning sign: Blood in urine Blood in the urine can be a sign of bladder cancer, either visible to the eye or picked up by routine testing. The urine may look darker than usual, brownish, or (rarely) bright red. Most commonly, blood in the urine is not caused by cancer, but by other causes. These include exercise, trauma, infections, blood or kidney disorders, or drugs, such as blood thinners.

Dấu hiệu cảnh báo: Máu trong nước tiểu Máu trong nước tiểu có thể là dấu hiệu của ung thư bàng quang, hoặc có thể nhìn thấy bằng mắt hoặc có thể phát hiện bằng xét nghiệm định kỳ. Nước tiểu có vẻ sẫm màu hơn bình thường, có màu hơi nâu nâu, hoặc (hiếm khi) có màu đỏ tươi. Trong đa số các trường hợp thường thấy nhất thì máu trong nước tiểu không phải do ung thư gây ra mà là do một số nguyên nhân khác, bao gồm luyện tập thể dục thể thao, chấn thương, nhiễm trùng, các bệnh về máu hoặc thận, hoặc có thể là do thuốc, chẳng hạn như thuốc làm loãng máu.

Warning sign: Bladder changes Bladder symptoms are more likely to come from conditions other than cancer. But bladder cancer can sometimes cause changes to bladder habits, including: * Needing to go, with little or no results * Having to go more often than usual * Painful urination * Difficulty urinating Urinary tract infections or bladder stones can cause similar symptoms, but require different treatments.

Dấu hiệu cảnh báo: Thay đổi ở bàng quang Các triệu chứng bàng quang thường là do bệnh chứ không phải là do ung thư. Nhưng ung thư bàng quang đôi khi có thể làm cho bàng quang thay đổi một số thói quen, bao gồm: * Mắc tiểu, nhưng tiểu ít hoặc không tiểu được một chút nào * Mắc đi tiểu nhiều hơn bình thường * Đau khi đi tiểu * Khó tiểu Nhiễm trùng đường tiểu hoặc sỏi bàng quang có thể gây ra triệu chứng tương tự, nhưng đòi hỏi phải điều trị khác.

Risk factor: Smoking Although the exact causes of bladder cancer remain unknown, smoking is the leading risk factor. Smokers are about four times more likely to get bladder cancer than people who have never smoked. Chemicals in tobacco smoke are carried from the lungs to the bloodstream, then filtered by the kidneys into urine. This concentrates harmful chemicals in the bladder, where they damage cells that can give rise to cancer.

Yếu tố rủi ro: Thuốc lá Mặc dù người ta vẫn chưa tìm ra nguyên nhân chính xác gây ung thư bàng quang, nhưng thuốc lá là yếu tố rủi ro hàng đầu. Người hút thuốc có nguy cơ mắc bệnh cao hơn người chưa bao giờ hút thuốc khoảng 4 lần. Hoá chất trong khói thuốc lá được vận chuyển từ phổi vào máu, sau đó được thận lọc vào nước tiểu. Quá trình này làm cô đặc các hoá chất độc hại trong bàng quang, ở đây chúng gây tổn thương cho các tế bào có thể làm phát sinh ung thư.

Risk factor: Chemical exposure Research suggests that certain jobs may increase your risk for bladder cancer. Metal workers, mechanics, and hairdressers are among those who may be exposed to cancer-causing chemicals. If you work with dyes, or in the making of rubber, textiles, leather, or paints, be sure to follow safety procedures to reduce contact with dangerous chemicals. Smoking further increases risk from chemical exposure.

Yếu tố rủi ro: Tiếp xúc với hoá chất Nghiên cứu cho thấy một số nghề có thể làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang. Công nhân luyện cán thép, thợ sửa máy, và thợ uốn tóc là những người có thể tiếp xúc với nhiều loại hoá chất gây ung thư. Nếu bạn làm việc tiếp xúc với phẩm nhuộm, hoặc làm trong ngành sản xuất cao su, vải dệt, da, hoặc sơn/ thuốc màu thì bạn nên đảm bảo phải thực hiện đúng theo các biện pháp an toàn để giảm tiếp xúc với các hoá chất độc hại. Thuốc lá làm tăng nguy cơ do tiếp xúc với hoá chất nhiều hơn nữa.

Other risk factors Anyone can get bladder cancer, but these factors put you at greater risk: * Gender: Men are three times more likely to get bladder cancer. * Age: Nine out of 10 cases occur over age 55. * Race: Whites have twice the risk of African-Americans. Other factors at play include a family history of bladder cancer, previous cancer treatment, certain birth defects of the bladder, and chronic bladder irritation.

Các yếu tố rủi ro khác Ung thư bàng quang có thể xảy ra đối với bất kỳ ai, nhưng các yếu tố dưới đây làm cho bạn có nguy cơ mắc bệnh nhiều hơn: * Giới tính: Nam giới có nguy cơ ung thư bàng quang gấp 3 lần. * Tuổi tác: Tỉ lệ mắc bệnh trên 55 tuổi là 9:10. * Chủng tộc: Người da trắng có nguy cơ mắc bệnh nhiều hơn gấp đôi so với người Mỹ gốc Phi. Các yếu tố khác cũng đóng vai trò quan trọng như tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư bàng quang, điều trị ung thư trước đây, một số dị tật bàng quang bẩm sinh, và kích ứng bàng quang mãn tính.

Diagnosis: Testing There's no routine test for bladder cancer. But if you're at high risk or have symptoms, your doctor may first order a urine test. If needed, a procedure called cystoscopy lets your doctor see inside the bladder with a slender lighted tube with a camera on the end. The cystoscope can be used to remove small tissue samples (a biopsy) to be examined under a microscope. A biopsy is the best way to diagnose cancer.

Chẩn đoán ung thư bàng quang bằng xét nghiệm Không có xét nghiệm định kỳ đối với ung thư bàng quang. Nhưng nếu bạn có nguy cơ cao hoặc có triệu chứng bệnh thì bác sĩ có thể yêu cầu cho làm xét nghiệm nước tiểu trước tiên. Nếu cần thiết thì cũng tiến hành làm thủ thuật soi bọng đái để bác sĩ có thể quan sát được bên trong bàng quang bằng một ống mỏng có đèn, một đầu gắn với máy camera. Ống soi bóng đái có thể được dùng để lấy mẫu mô nhỏ (sinh thiết) để kiểm tra dưới kính hiển vi. Sinh thiết là biện pháp tốt nhất có thể chẩn đoán ung thư.

Diagnosis: Imaging If cancer is found, imaging tests can show whether it has spread beyond the bladder. An intravenous pyelogram uses dye to outline the kidneys, bladder, and ureters, the tubes that carry urine to the bladder. CT and MRI scans give more detailed images of these, and can show the lymph nodes nearby. An ultrasound uses sound waves, instead of radiation, to produce images. Additional imaging tests look for cancer in the lungs and bone.

Chẩn đoán ung thư bàng quang bằng cách chụp hình Nếu phát hiện thấy ung thư thì xét nghiệm hình ảnh có thể cho thấy liệu ung thư đã phát tán ra ngoài bàng quang hay chưa. Ảnh chụp X quang hệ thận tĩnh mạch sử dụng thuốc màu để phát hoạ đường nét của thận, bàng quang, và niệu quản, ống mang nước tiểu đến bàng quang. Phương pháp chụp CT (chụp cắt lớp) và MRI (cộng hưởng từ) có thể cho nhiều hình ảnh chi tiết hơn, và có thể làm hiển thị được các hạch bạch huyết lân cận. Siêu âm sử dụng sóng âm thanh, thay vì chiếu xạ, để tạo ra hình ảnh. Các xét nghiệm hình ảnh bổ sung khác có thể dò tìm ung thư phổi và ung thư xương.

Types of bladder cancer The main types of bladder cancer are named for the type of cells that become cancerous. The most common is transitional cell carcinoma, which begins in the cells that line the inside of the bladder. Squamous cell carcinoma and adenocarcinoma are much less common.

Các kiểu ung thư bàng quang Các kiểu ung thư bàng quang chính có tên gọi theo kiểu tế bào bị ung thư. Thường thấy nhất là ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp, khởi phát ở tế bào nằm lót bên trong bàng quang. Ung thư tế bào vảy và ung thư tuyến ít thấy hơn nhiều.

Stages of bladder cancer * Stage 0: Cancer stays in the inner lining. * Stage I: Cancer has spread to the bladder wall. * Stage II: Cancer has reached the muscle of the bladder wall. * Stage III: Cancer has spread to fatty tissue around the bladder. * Stage IV: Cancer has spread to the pelvic or abdominal wall, lymph nodes, or distant sites such as bone, liver, or lungs.

Các giai đoạn ung thư bàng quang * Giai đoạn 0: Ung thư nằm ở niêm mạc bên trong. * Giai đoạn I: Ung thư đã di căn sang thành bàng quang. * Giai đoạn II: Ung thư đã phát tán đến cơ thành bàng quang. * Giai đoạn III: Ung thư đã phát tán đến mô mỡ quanh bàng quang. * Giai đoạn IV: Ung thư đã lan sang khung xương chậu hoặc thành bụng, hạch bạch huyết, hoặc các vùng xa chẳng hạn như xương, gan, hoặc phổi.

Treatment: Surgery Transurethral surgery is most often done for early-stage cancers. If cancer has invaded more of the bladder, the surgeon will most likely perform either a partial cystectomy, removing a portion of the bladder, or a radical cystectomy, to remove the entire bladder. For men, the prostate and urethra may also be removed. For women, the uterus, fallopian tubes, ovaries, and part of the vagina may also be removed.

Điều trị ung thư bàng quang bằng phẫu thuật Phẫu thuật qua niệu đạo thường được thực hiện nhiều nhất đối với các chứng ung thư giai đoạn đầu. Nếu ung thư đã xâm nhập vào phần lớn bàng quang thì bác sĩ phẫu thuật ắt là hoặc sẽ cắt bỏ bàng quang từng phần, cắt bỏ một phần bàng quang, hoặc là sẽ cắt bỏ toàn bộ bàng quang, để cắt bỏ hết bàng quang. Đối với nam giới, tuyến tiền liệt và niệu đạo cũng có thể bị cắt bỏ. Đối với phụ nữ, tử cung, ống dẫn trứng, buồng trứng, và một phần âm đạo cũng có thể bị cắt.

Treatment: After surgery If your entire bladder must be removed, your surgeon will construct another means of storing and passing urine. A piece of your intestine may be used to create a tube that allows urine to flow into an external urostomy bag. In some cases, an internal reservoir drained via a catheter can be constructed. Newer surgeries offer the possibility of normal urination through the creation of an artificial bladder.

Điều trị sau khi phẫu thuật xong Nếu toàn bộ bàng quang của bạn phải bị cắt bỏ thì bác sĩ phẫu thuật sẽ giúp cơ thể bạn chứa và thải nước tiểu bằng một cấu trúc khác. Một khúc ruột của bạn có thể được dùng để tạo ống giúp nước tiểu chảy vào túi đựng nước tiểu bên ngoài. Trong một vài trường hợp, người ta có thể làm một túi chứa bên trong – được rút nước tiểu qua ống thông đường tiểu. Nhiều cuộc phẫu thuật tân tiến hơn có thể cho bệnh nhân đi tiểu bình thường bằng cách tạo ra một bàng quang nhân tạo.

Treatment: Chemotherapy Chemotherapy involves drugs designed to kill cancer cells. These drugs may be given before surgery to shrink tumors, making them easier to remove. Chemotherapy is also used to destroy any cancer cells left after surgery and to lower the chances that the cancer will return. Hair loss, nausea, loss of appetite, and fatigue are common side effects. The drugs can be given by vein or directly into the bladder.

Điều trị bằng hoá trị liệu Hoá trị liệu liên quan đến thuốc được bào chế nhằm giết chết tế bào ung thư. Những thuốc này có thể được cho sử dụng trước khi phẫu thuật để làm teo nhỏ khối u, giúp cắt bỏ khối u dễ dàng hơn. Hoá trị liệu cũng được áp dụng để tiêu diệt bất kỳ tế bào ung thư nào còn sót lại sau khi phẫu thuật và để làm giảm nguy cơ ung thư tái phát. Rụng tóc, buồn nôn, chán ăn, và mệt mỏi là tác dụng phụ thường gặp. Các loại thuốc này có thể được tiêm tĩnh mạch hoặc có thể tiêm trực tiếp vào bàng quang.

Treatment: Immunotherapy This type of treatment is delivered directly to your bladder, so it doesn’t treat cancer that has spread beyond it. One treatment, Bacillus Calmette-Guerin therapy, sends in helpful bacteria through a catheter. It triggers your immune system to attack the cancer. Flu-like symptoms are a common side effect of the once-a-week treatment. Immunotherapy may be used after surgery to reduce the risk of recurrence.

Điều trị bằng liệu pháp miễn dịch Phương pháp điều trị này được thực hiện trực tiếp đối với bàng quang nên không điều trị ung thư đã phát tán ra ngoài. Liệu pháp Bacillus Calmette-Guerin là một phương pháp điều trị, phương pháp này đưa các vi khuẩn có lợi vào qua ống thông đường tiểu. Nó làm cho hệ miễn dịch của bạn tấn công ung thư. Triệu chứng giống như cúm là tác dụng phụ thường gặp khi điều trị mỗi tuần một lần. Liệu pháp miễn dịch có thể được áp dụng sau khi phẫu thuật để giảm nguy cơ tái phát.

Treatment: Radiation Radiation uses invisible, high-energy beams, like X-rays, to kill cancer cells and shrink tumors. It's most often given from outside the body by machine. Radiation is often used in tandem with other treatments, such as chemotherapy and surgery. For people who can't undergo surgery, it may be the main treatment. Side effects can include nausea, fatigue, skin irritation, diarrhea, and pain when urinating.

Điều trị bằng phương pháp chiếu xạ Chiếu xạ sử dụng tia năng lượng cao, không nhìn thấy được, như các tia X chẳng hạn, để làm chết tế bào ung thư và làm teo nhỏ khối u. Liệu pháp này thường được sử dụng nhiều nhất từ bên ngoài cơ thể bằng máy móc. Chiếu xạ thường được dùng cùng lúc với các phương pháp điều trị khác, như là hoá trị liệu và giải phẫu. Đối với người không phẫu thuật được thì đây có thể là một phương pháp điều trị chủ yếu. Tác dụng phụ có thể bao gồm buồn nôn, mệt mỏi, kích ứng da, tiêu chảy, và đau khi đi tiểu.

Complementary approaches Currently, no complementary treatments are known to treat or prevent bladder cancer, but research is ongoing. Studies are looking at whether extracts of green tea or broccoli sprouts may help in treating people with bladder cancer.

Các phương pháp bổ sung Hiện tại người ta vẫn chưa tìm ra một phương pháp điều trị bổ sung nào để điều trị hoặc phòng ngừa ung thư bàng quang, nhưng họ vẫn đang tiến hành nghiên cứu. Nhiều công trình nghiên cứu đang tìm hiểu xem liệu chiết xuất từ trà xanh hoặc chiết xuất từ búp bông cải xanh có thể giúp điều trị cho người bị ung thư bàng quang hay không.

Bladder cancer survival rates Survival rates are closely tied to the stage at diagnosis. About half of bladder cancers are caught when the disease is confined to the inner lining of the bladder. Nearly 100% of these people will live at least five years, compared to people without bladder cancer. The more advanced the cancer, the lower this figure becomes. But keep in mind that these rates are based on people diagnosed from 1988 to 2001. The treatments may be better for cancers diagnosed today. And each person’s case is different.

Tỉ lệ sống sót sau ung thư bàng quang Tỉ lệ sống sót có liên quan mật thiết với giai đoạn chẩn đoán bệnh. Khoảng 50% bệnh nhân được phát hiện bệnh khi chỉ ở giai đoạn bệnh còn giới hạn ở niêm mạc bên trong của bàng quang. Gần 100% số bệnh nhân này sẽ sống ít nhất năm năm, so với người không bị ung thư bàng quang. Bệnh càng ở giai đoạn cao, thì tỉ lệ này càng thấp. Nhưng lưu ý rằng các con số này dựa vào những bệnh nhân được chẩn đoán từ năm 1988 tới 2001. Các phương pháp điều trị có thể tiến bộ hơn đối với các chứng bệnh ung thư được chẩn đoán hiện thời. Mỗi bệnh nhân không ai giống ai.

Sex after bladder cancer treatment Surgery can damage sensitive nerves, making sex more difficult. Some men may have trouble having an erection, though for younger patients, this often improves over time. When the prostate gland and seminal vesicles are removed, semen can no longer be made. Women may also have trouble with orgasm, and may find sex less comfortable. Be sure to discuss treatment options with your doctor.

Tình dục sau khi điều trị ung thư bàng quang Phẫu thuật có thể làm tổn thương các dây thần kinh nhạy cảm, làm cho quan hệ tình dục trở nên khó khăn hơn. Một số nam giới có thể khó cương cứng, mặc dù bệnh nhân còn trẻ, nhưng tình trạng này có thể khắc phục được theo thời gian. Khi tuyến tiền liệt và túi tinh bị cắt bỏ thì tinh dịch có thể không còn được sản xuất nữa. Phụ nữ cũng có thể khó đạt cực khoái, và có thể thấy quan hệ tình dục kém thoải mái hơn. Bạn nên thảo luận các phương pháp điều trị với bác sĩ của mình.

Living with bladder cancer Cancer is a life-changing experience. And although there's no surefire way of preventing a recurrence, you can take steps to feel and stay healthy. Eating plenty of fruits, veggies, whole grains, and keeping to modest portions of lean meat is a great start. If you smoke, stop. Limit alcohol to one or two drinks a day, if you drink. Daily exercise and regular checkups will also support your health and give you peace of mind.

Sống với bệnh ung thư bàng quang Ung thư là một sự kiện, một biến cố làm thay đổi cuộc sống. Và mặc dù không có cách nào hữu hiệu để có thể ngăn ngừa tái phát, nhưng bạn cũng có thể thực hiện một số biện pháp để cảm thấy khỏe mạnh hơn và giữ sức khỏe được tốt. Ăn nhiều trái cây, rau, ngũ cốc nguyên hạt, và giảm thiểu thịt nạc là một bước khởi đầu tuyệt diệu. Nếu hút thuốc thì bạn nên bỏ đi. Hãy hạn chế bia rượu xuống còn 1-2 ly/ ngày, nếu có uống rượu. Việc luyện tập thể dục thể thao hàng ngày và kiểm tra sức khoẻ định kỳ cũng sẽ giúp ích cho sức khoẻ của bạn và làm cho bạn yên tâm hơn.

New and experimental treatments Several new treatments may prove useful in treating bladder cancer. Photodynamic therapy, used in early stage cancers, uses a laser light to activate a chemical that kills cancer cells. Some gene therapies use lab-created viruses to fight cancer. And targeted therapies aim to control the growth of cancer cells.

Phương pháp điều trị mới và thử nghiệm Một số phương pháp điều trị mới có thể chứng tỏ được có giá trị trong việc điều trị ung thư bàng quang. Liệu pháp điều trị bệnh ung thư bằng cách dùng tia la-de kích hoạt thuốc được sử dụng trong giai đoạn đầu của bệnh ung thư, sử dụng ánh sáng tia la-de để kích hoạt hoá chất làm chết tế bào ung thư. Một số liệu pháp gien sử dụng vi rút được chế tạo trong phòng thí nghiệm để chống ung thư. Và liệu pháp nhắm trúng đích tập trung kiểm soát tăng trưởng của tế bào ung thư.