Bệnh tả lây qua đường nào

I-Khái quát:

Tả là một bệnh truyền nhiễm có các triệu chứng chính là tiêu chảy, mất nước và rối loạn điện giải cấp tính, có thể gây thành dịch lớn với tỷ lệ tử vong cao. Tác nhân gây bệnh tả là vi khuẩn tả Vibrio cholerae, nhóm huyết thanh O1 [V. cholerae O1], gồm 2 týp sinh học: týp cổ điển [Classica] và týp El Tor. Mỗi týp sinh học lại gồm 3 týp huyết thanh là Inaba, Ogawa và Hikojima. Ở Việt Nam chủ yếu gặp 2 týp huyết thanh là Inaba, Ogawa

Bệnh tả lây theo đường tiêu hóa, chủ yếu qua ăn, uống. Vi khuẩn tả xâm nhập vào đường tiêu hóa của người lành từ nước uống và thức ăn có nhiễm vi khuẩn tả, đặc biệt là thức ăn có nguồn gốc thủy hải sản. Khoảng 75% người nhiễm vi khuẩn tả là không có biểu hiện triệu chứng bệnh, tuy nhiên họ vẫn đào thải vi khuẩn ra môi trường trong vòng 7 – 14 ngày. Trong số những người có biểu hiện triệu chứng, 80% là ở thể nhẹ và vừa, chỉ có 20% có biểu hiện mất nước nặng. Vi khuẩn tả cũng có thể tồn tại lâu dài ở vùng nước lợ ở cửa sông hay ven biển đặc biệt ở vùng có pH trung tính hoặc kiềm nhẹ và nước có chứa một số chất hữu cơ và khoáng. Vi khuẩn sống tập trung chủ yếu ở các loài thực động vật phù du như tảo, động vật giáp xác [tôm, cua…] và sò, hến…

II-Quy trình xử lý dịch tả

Xác định tình trạng dịch: Một “vụ dịch tả” được xác định khi có ít nhất 1 ca bệnh tả được xác định. Xác định bệnh nhân tả theo quy định tại Quyết định số 4178/QĐ-BYT, ngày 31/10/2007 về việc ban hành “Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh tả”. Trong vùng nguy cơ, khi có các trường hợp Tiêu chảy cấp nguy hiểm phải được xử lý như một ổ dịch tả.

Báo cáo khẩn cấp:Khi có trường hợp tiêu chảy cấp nguy hiểm, các cơ sở y tế phải báo cáo ngay theo chế độ báo cáo khẩn cấp của Bộ Y tế.

Thành lập Ban chỉ đạo phòng chống dịch tả:Ở tất cả các cấp, Ban chỉ đạo do lãnh đạo chính quyền cùng cấp đứng đầu, y tế là thường trực, với sự tham gia của một số cơ quan ban ngành có liên quan.

Xử lý ổ dịch:

Đối với bệnh nhân:

1. Cách ly bệnh nhân, tổ chức điều trị tại chỗ, tránh vận chuyển xa để hạn chế sự lây lan và tử vong dọc đường.

2. Khẩn trương bù nước, điện giải và dùng kháng sinh đặc hiệu theo đúng phác đồ quy định.

3. Tất cả các bệnh nhân tiêu chảy cấp trong ổ dịch phải được xử lý như đối với bệnh nhân tả.

4. Phân và chất thải của bệnh nhân phải được tiệt trùng bằng vôi bột hoặc cloramin B. Nhà tiêu của gia đình bệnh nhân và các gia đình trong khu vực có dịch phải xử lý triệt để bằng vôi bột. Nơi điều trị bệnh nhân tả phải đượccách ly, có nhà tiêu riêng;tại điểm ra vào khu vực cách ly phải có chậu để dung dịch Cloramin B 5% hoặc chất sát khuẩn tay và thảm tẩm Cloramin B 5% [thay thường xuyên] để hạn chế tối đa nhiễm khuẩn. Nhà tiêu và nước thải của bệnh nhân phải cách xa nguồn nước và nhà ở.

5. Môi trường ô nhiễm xung quanh khu vực bệnh nhân phải được xử lý bằng Cloramin B hoặc vôi bột mỗi tuần 1-2 lần và liên tục trong vòng 3-5 tuần. Quần áo, chăn màn của bệnh nhân phải nhúng, dội nước sôi hoặc ngâm vào dung dịch cloramin B 1-2 % để trong 2 giờ trước khi đem giặt hoặc nước Javen 1-2 %. Bô, chậu của bệnh nhân phải ngâm vào dung dịch cloramin B 5% trong 20-30 phút trước khi đem rửa sạch.

6. Dụng cụ của bệnh nhân cũng phải được khử khuẩn bằng các hóa chất trên.

7. Nền nhà, tường nhà phun dung dịch cloramin B 5% với liều lượng 0,5 lít/m2.

8. Phương tiện chuyên chở bệnh nhân phải sát trùng tẩy uế bằng cloramin B 5%

9. Tử thi bệnh nhân tả phải được liệm trong quan tài có vôi bột hoặc cloramin B, bọc thi thể bằng vải ngăn không thấm nước, chôn cất sớm và phải chôn sâu 2m hoặc hỏa thiêu.

Đối với người tiếp xúc:

1. Theo dõi tất cả những người đã ăn uống chung, phục vụ, ở chung với bệnh nhân tả trong vòng 5 ngày kể từ khi tiếp xúc lần cuối cùng. Cần phổ biến cho những người này nếu thấy xuất hiện tiêu chảy phải báo cáo ngay với cơ sở y tế để được theo dõi, điều trị và lấy bệnh phẩm xét nghiệm.

2. Những người trong gia đình bệnh nhân, nhân viên y tế trực tiếp phục vụ và những người có tiếp xúc trực tiếp khác, những người cùng ăn với bệnh nhân loại thực phẩm nghi ngờ có liên quan nên được điều trị dự phòng bằng kháng sinh càng sớm càng tốt, phác đồ điều trị dự phòng như sau:

3. Đối với người lớn:

– Nhóm fluoroquinolon: Ciprofloxacine 500mg x 2 viên; hoặc Norfloxacin 400mg x 2 viên; hoặc Ofloxacin 400mg x 1 viên; uống một lần duy nhất.

– Hoặc Azithromycin 20 mg/kg cân nặng; uống một lần duy nhất.

– Hoặc Cloramphenicol 30mg/kg cân nặng; uống một lần duy nhất.

4. Đối với trẻ em

Chủ Đề