Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng cá nhân

Xu hướng cho vay cho thấy rằng cơ hội cho vay của các ngân hàng đối với các khách hàng có rủi ro thấp đã giảm. Các giấy tờ thương mại, chứng khoán và cạnh tranh phi ngân hàng đã đẩy ngân hàng sang các loại khách hàng có độ rủi ro cao hơn thay thế những khách hàng truyền thống. Ví dụ: những người vay là doanh nghiệp lớn và ổn định đã từng có quan hệ trong danh mục cho vay của ngân hàng đã chuyển sang các nguồn thị trường mở như thị trường như thị giấy tờ thương mại và trái phiếu nhằm giảm chi phí giao dịch của họ. Các ngân hàng đã tìm cách thay thế đối tượng khách hàng này bằng những khách hàng vay nhỏ và kém ổn định hơn. Như vậy, do các khoản mục cho vay ngày càng ngày càng có độ rủi ro cao hơn và không ổn định do tính chất cạnh cao và không ổn định của nền kinh tế. Do vậy việc đánh giá chất lượng tín dụng đối với một ngân hàng là hết sức quan trọng. Bởi chất lượng tín dụng biểu hiện khả năng hoạt động của ngân hàng tốt hay xấu, làm cơ sở để để đánh giá ngân hàng. Mặt khác, việc đánh giá chất lượng tín dụng cũng giúp cho ngân hàng có những thay đổi hợp lý, điều chỉnh hoạt động để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Việc nâng cao chất lượng tín dụng không những làm cho ngân hàng tăng thu nhập mà còn giúp ngân hàng được an toàn. Phương pháp đánh giá chất lượng tín dụng mang tính khoa học, nó vừa cụ thể vừa trừu tượng nên để đánh giá chất lượng tín dụng người ta dựa vào 2 hệ thống chỉ tiêu: Chỉ tiêu định lượng và chỉ tiêu định tính.

- Chỉ tiêu nợ quá hạn: Nợ quá hạn là những khoản cho vay đến hạn mà khách hàng không trả được số tiền trong hợp đồng tín dụng và tiền lãi của số tiền đó và không được ngân hàng gia hạn. Số tiền này ngân hàng chuyển thành nợ quá hạn và áp dụng lãi suất quá hạn đối với những khoản nợ này(cao hơn lãi suất thông thường). Đây là những khoản những khoản nợ có độ rủi ro cao và ngân hàng có khả mất vốn. Để đánh giá chất lượng tín dụng trên cơ sở nợ quá hạn, người ta người ta thường thông qua tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ đầu tư rủi ro:

Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng cá nhân

Hai chỉ tiêu này càng nhỏ thì chất lượng tín dụng càng cao.

Trong nền kinh tế thị trường rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng là tất nhiên. Do đó nợ quá hạn của ngân hàng là tất yếu. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn, sinh lời và tăng khả năng cạnh tranh ngân hàng phải cố gắng giảm thiểu tỷ lệ nợ quá hạn. Hai chỉ tiêu trên rất quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn.

Cả hai chỉ tiêu này đều giúp ngân hàng quản lý rủi ro các khoản cho vay. Tuy nhiên, sự khác biệt giữa hai tỷ lệ là nợ quá hạn chỉ xem xét đến giá trị khoản nợ quá hạn, trong khi đó tỷ lệ đầu tư rủi ro xem xét món vay mà phát sinh nợ quá hạn.

Hai chỉ tiêu này đều chịu ảnh hưởng của chính sách xoá nợ của ngân hàng, một ngân hàng có chính sách tốt là phải thiết lập quỹ dự phòng rủi ro đủ mạnh và thông báo định kỳ về những món vay không đủ khả năng thu hồi, để tránh tình trạng trong một lúc ngân hàng phải thông báo con số nợ không có khả năng thu hồi quá lớn và làm giảm tài sản của ngân hàng một cách nghiêm trọng. Tuy nhiên, nếu ngân hàng thực hiện xoá nợ quá nhanh thì hai tỷ lệ này sẽ ở mức thấp nhất nhưng không có ý nghĩa thực tiễn. Thông thường khi lập bảng theo dõi nợ quá hạn ngân hàng thường phân nợ quá hạn theo thời gian: 30, 60, 90, 120 ngày. Sự phân loại phân loại này có ý nghĩa đối với việc quản lý chất lượng tín dụng và đánh giá để thiết lập dự phòng mất vốn.

Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng cá nhân

Tỷ lệ này lệ này càng nhỏ càng tốt.

Những khoản nợ quá hạn, nếu khách hàng tiếp tục không trả được nợ thì ngân hàng thực hiện khoanh nợ và xoá nợ bằng quỹ dự phòng rủi ro. Khi món nợ được xoá thì các nỗ lực thu hồi vẫn tiếp tục nếu điều đó có ý nghĩa kinh tế. Xoá nợ đơn giản là một phương pháp quản lý tài chính của ngân hàng chứ không phải là sự thừa nhận về mặt pháp lý rằng người vay không còn nợ ngân hàng nữa.

Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng cá nhân

Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt

Tỷ lệ này được hình thành dựa trên tỷ lệ vỡ nợ trước đây, tỷ lệ chỉ ra % dư nợ được dự đoán là không có khả năng thu hồi. Tỷ lệ dự phòng mất vốn liên quan đến tỷ lệ dự phòng mất vốn trích lập theo quy định và tỷ lệ mất vốn. Tỷ lệ dự phòng mất vốn trích lập theo quy định đại diện cho khoản trích lập mất vốn được xoá nợ một thời kỳ. Tỷ lệ mất vốn tính trên tổng giá trị các khoản nợ quá hạn được xoá trong một thời kỳ.

-Chất lượng tín dụng ngắn hạn được đánh giá thông qua lợi nhuận thu được từ cho vay ngắn hạn. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả của hoạt động tín dụng ngắn hạn.

Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng cá nhân

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản cho vay ngắn hạn. Tỷ lệ sinh lời cao chứng tỏ khoản cho vay đó có hiệu quả, có chất lượng cao. Để đạt tỷ lệ sinh lời cao thì việc thu nợ và giải quyết nợ quá hạn tốt. Tỷ lệ này cao một phần nói lên kết quả kinh doanh tốt của ngân hàng, điều này rất quan trọng vì doanh thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu của ngân hàng.

- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn.

Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng cá nhân

Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ vòng quay của tín dụng ngân hàng càng nhanh, điều này cũng chứng tỏ việc thu hồi nợ nhanh và đúng hạn do đó tỷ lệ này cao cũng chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng rất tốt. Mặt khác vòng quay vốn tín dụng nhanh chứng tỏ tốc độ luân chuyển tiền tệ trong nền kinh tế nhanh, ngân hàng đã tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hoá. Với một lượng vốn nhất định nhưng do tốc độ chu chuyển vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của doanh nghiệp trong phát triển kinh doanh.

Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng cá nhân

Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt. Tỷ lệ này phản ánh hiệu quả của việc giải ngân vốn. Chi phí cho vay ngắn hạn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm chi phí đầu vào như chi phí trả lãi huy động vốn, chi phí bảo hiểm.. Chi đầu ra bao gồm chi phí để trả lương công nhân, chi phí quản lý.. Tuy nhiên trong một số trường hợp chỉ số này không phản ánh đúng thực tế: nếu chi phí cho vay tăng trong khi đó danh mục đầu tư không tăng thì tỷ lệ này sẽ lớn, ngược lại nếu có nhiều món vay ngắn hạn được thực hiện trong một thời kỳ( dẫn đến doanh thu cho vay và doanh số cho vay tăng một kỳ) thì chi phí cho một đồng vốn sẽ giảm.

Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng cá nhân

Chỉ tiêu này rất quan trọng vì nó đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng, liệu ngân hàng đã sử dụng hết khả năng của mình trong cho vay ngắn hạn hay chưa?

- Chỉ tiêu dư nợ, doanh số cho vay:

Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng cá nhân

Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng cá nhân

Hai chỉ tiêu này cho biết cơ cấu dư nợ và cơ cấu doanh số cho vay của tín dụng ngắn hạn trong tổng dư nợ và tổng doanh số cho vay. Từ đó có thể so sánh hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn với các loại tín dụng trung và dài hạn

Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng cá nhân

Để thu hồi nguồn vốn của mình ngân hàng có hai nguồn để thu đó là, từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng nếu khách hàng làm ăn thua lỗ thì ngân hàng có nguồn thu thứ hai đó là tài sản thế chấp, cầm cố và bảo hiểm. Khi đến hạn nếu khách hàng không trả được nợ thì ngân hàng có thể phát mãi tài sản. Như vậy nếu tỷ lệ này lớn thì không thể đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng cao được, kể cả trường hợp số tiền bán tài sản thu được nợ.

Trong quá trình đánh giá chất lượng tín dụng ngoài những chỉ tiêu có thể lượng hoá được thì còn có rất nhiều yếu tố mà không thể lượng hoá được. Các chỉ tiêu định tính được qua quy chế, chế độ, thể lệ tín dụng, qua độ thoả mãn của khách hàng đối với sản phẩm của khách hàng, độ tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng.

Chất lượng tín dụng là yếu tố rát quan trong đối với các ngân hàng. Không kiểm soát chất lượng tín dụng tốt có thể sẽ là nguy cơ phát sinh nợ xấu

Cùng với xu hướng hội nhập của kinh tế thế giới và sự phát triển của đất nước, đời sống của người dân ngày càng được cải thiện, nhu cầu chi tiêu, mua sắm của người dân ngày càng tăng cao kéo theo nhu cầu sử dụng các dịch vụ tín dụng của ngân hàng ngày càng lớn. Để đảm bảo đáp ứng được nhu cầu vay vốn tiêu dùng của người dân, đem lại doanh thu lớn cho ngân hàng đồng thời hạn chế rủi ro cho cả hai bên dòi hỏi các ngân hàng phải kiểm soát và quản lý chất lượng tín dụng của mình thật hiệu quả.

Vậy, chất lượng tín dụng là gì, hãy cùng Topbank.vn tìm hiểu trong bài viết sau đây

Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng cá nhân

Chất lượng tín dụng là gì? - ảnh minh họa

1. Chất lượng tín dụng là gì?

Chất lượng tín dụng là một khái niệm dùng để phản ánh mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại. 

Để hiểu rõ thêm về chất lượng tín dụng là gì, chúng ta sẽ đi tìm hiểu khái niệm chất lượng tín dụng từ ba khía cạnh: chất lượng tín dụng đối với khách hàng, chất lượng tín dụng đối với các ngân hàng và chất lượng tín dụng đối với Chính phủ.

Đối với khách hàng, chất lượng tín dụng được thể hiện ở chỗ số tiền mà Ngân hàng cho vay phải có lãi xuất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, thuận lợi, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.

Đối với các ngân hàng thương mại thì chất lượng tín dụng được thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo được tínhcạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. Đối với một ngân hàng nhỏ thì nên cấp tín dụng với mức độ và trong phạm vi nhất định để thoả mãn một cách tốt nhất khách hàng của mình.

Cuối cùng là đối với Chính phủ và với sự phát triển kinh tế xã hội: Chất lượng tín dụng được thể hiện ở việc tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng với tăng trưởng kinh tế.

Chất lượng tín dụng cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc đánh giá các tổ chức tín dụng. Năm 2006, Ngân hàng Nhà Nước đã sử dụng chất lượng tín dụng làm một chỉ tiêu để xếp hạng các tổ chức tín dụng.

>>> Xem thêm: Giải đáp thắc mắc: Rủi ro tín dụng là gì? Và các vấn đê liên quan

2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng là gì?

Trong bảng chỉ tiếu đánh giá chất lượng hoạt động của các tổ chức tín dụng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam đưa ra, chất lượng tín dụng được đánh giá căn cứ vào:

 - Tỉ số nợ xấu trên tổng dư nợ

- Tỉ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ

- Nợ khó đòi ròng = (nợ khó đòi - dự phòng rủi ro chưa sử dụng)

Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng cá nhân

Các yêu tố đánh giá chất lượng tín dụng

Trên thực tế, thì để đánh giá chất lượng tín dụng các ngân hàng, chúng ta còn có thể sử dụng rất nhiều các chỉ tiêu khác để đánh giá toàn diện và chi tiết nhất. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng chi tiết gồm có:

- Tổng dư nợ: 

Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động tín dụng của ngân hàng yếu kém, không có khả năng mở rộng khách hàng, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém, trình độ cán bộ công nhân viên thấp… Mặc dù vậy, chỉ tiêu này cao thì chưa hẳn chất lượng khoản vay tốt. Song nếu tổng dư nợ tăng liên tục qua các năm thì lại cho thấy chiều hướng tăng lên của chất lượng tín dụng.

- Tỷ lệ nợ quá hạn:

Theo quy định, nợ xấu là những loại nợ thuộc nhóm 3,4 và 5 trên hệ thống Trung tâm thông tin tín dụng CIC.

Tỷ lệ nợ quá hạn cho ta biết trong một đồng dư nợ có bao nhiêu đồng là nợ quá hạn. Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và hoặc lãi đã quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp. Ngân hàng cần có các biện pháp kiểm tra, giám sát các khoản vay của mình thật chặt chẽ nhằm nâng cao chất lượng tín dụng.

Tỷ lệ nợ quá hạn được tính theo công thức: Tỷ lệ nợ quá hạn ( % ) = Nợ quá hạn/ tổng dư nợ

>>> Xem thêm: Tổng hợp các gói cho vay lãi suất hấp dẫn từ các ngân hàng

- Vòng quay vốn tín dụng: 

Đây là chỉ tiêu thường được các ngân hàng tính toán hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Vòng quay vốn tín dụng được tính theo công thức:

Vòng quay vốn Tín dụng (vòng) = Doanh số thu nợ/ dư nợ bình quân

Trong đó:

Dư nợ bình quân trong kỳ = ( Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ ) / 2

Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Vòng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hóa. Với một số vốn nhất định, nhưng do vòng quay vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp, mặt khác ngân hàng có vốn để tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác. Như vậy, hệ số này càng tăng thì phản ánh tình hình tổ chức vốn tín dụng càng tốt, chất lượng tín dụng càng cao.

Ngoài ra, còn được tính theo các chỉ tiêu như: tỷ lệ tăng trưởng dư nợ, tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay, tỷ lệ thu lãi, hệ số thu nợ,...

>>> Tham khảo: Quản trị rủi ro tín dụng là gì? Nội dung quản trị rủi ro tín dụng?

Như vậy, Topbank.vn đã giải đáp cho các bạn thắc mắc về Chất lượng tín dụng là gì và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ở các ngân hàng hiện nay là gì. Hy vọng sẽ làm hài lòng những khách hàng có chung mối quan tâm về vấn đề này. Mọi thắc mắc liên quan đến các khoản vay tiêu dùng, bạn vui lòng liên hệ qua hotline (024) 3 7822 888 để được tư vấn cụ thể nhé!

Theo thị trường tài chính