Các tình huống tranh chấp trong thanh toán quốc tế năm 2024

  • 1. PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ 1 Chương 2. CÁC PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ Các phương tiện lưu thông tín dụng [Hối phiếu, kỳ phiếu, cheque ...] được dùng làm phương tiện thanh toán quốc tế hình thành trên cơ sở của sự phát triển tín dụng thương nghiệp và tín dụng ngân hàng có vai trò rất quan trọng trong TTQT. 2.1. Hối phiếu [Bill of Exchange, Draft] Hối phiếu có từ khá lâu đời và được biết đến như là một phương tiện tín dụng và thanh toán quốc tế trong quan hệ thương mai. Lúc đầu chỉ có kỳ phiếu [Promissory Note] do người mắc nợ lập ra và trao cho chủ nợ là một văn bản cam kết giữa người mắc mắc nợ và chủ nợ. Đến thế kỷ XVI, xuất hiện hối phiếu đòi nợ là văn bản do chủ nợ lập ra gửi cho người mắc nợ yêu cầu trả tiền và từ đó nó được sử dụng phổ biến như là một phương tiện thanh toán và tín dụng. Đến nay có nhiều luật của các quốc gia, quốc tế 2.1.1. Các nguồn luật điều chỉnh lưu thông Hối phiếu : Hiện nay trên thế giới có các nguồn luật khác nhau điều chỉnh việc phát hành và lưu thông hối phiếu. - Luật quốc gia: - Luật hối phiếu của nước Anh [Bill of Exchange Act of 1882- BEA 1882]: Áp dụng cho nước Anh và các thuộc địa. - Luật thương mại thống nhất của Mỹ 1962 [Uniform Commercial Code of 1962-UCC] . Áp dụng cho Mỹ Và các nước tuyên bố áp dụng. - Việt Nam: Luật các công cụ chuyển nhượng 2005 - Luật khu vực: - Luật thống nhất về hối phiếu của công ước Giơnevơ 1930 [ULB - Uniform Law for Bill of Exchange]. Mang tính chất khu vực thuộc Châu âu - Nước đầu tiên áp dụng là Pháp [1936]; Việt nam tuyên bố áp dụng luật này mặc dù VN không là thành viên của Công ước vì luật này được nhiều nước áp dụng hơn nữa Việt nam áp dụng từ khi còn là thuộc địa của Pháp. - Luật quốc tế: Là nguồn luật do Ủy ban luật quốc tế của LHQ ban hành ngày 18/2/1982 . - Nó là sự tổng hợp luật quốc gia và luật khu vực. - Nguồn luật này ít được áp dụng, chỉ dùng để tham khảo là chủ yếu. 2.1.2. Khái niệm hối phiếu: Mục tiêu:  Nắm được các khái niệm, các luật liên quan và các kiến thức cơ bản về các phương tiện thanh toán quốc: Hối phiếu, Séc, Kỳ phiếu, Thẻ thanh toán  Biết tạo lập và sử dụng các phương tiện thanh toán quốc tế vào thực tế
  • 2. PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ 2 Các nước tham gia công ước Geneve 1930 không thoả thuận được định nghĩa về hối phiếu nên quy định lấy định nghĩa hối phiếu trong BEA 1882 của nước Anh làm định nghĩa về hối phiếu. Định nghĩa: Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một người ký phát cho người khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy hối phiếu hoặc đến một ngày cụ thể nhất định, hoặc đến một ngày có thể xác định trong tương lai phait phải trả một số tiền nhất định cho một người nào đó hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác hoặc trả cho người cầm phiếu. Trên cơ sở này ta có thể định nghĩa hối phiếu thương mại như sau: Hối phiếu thương mại là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do người xuất khẩu [người bán] ký phát đòi tiền người nhập khẩu [người mua], yêu cầu người này phải trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi quy định trên hối phiếu, tại một địa điểm nhất định và trong một thời gian nhất định [có thể trả ngay hoặc trả về sau] 2.1.3. Các bên có liên quan : - Người ký phát [tạo lập Hối phiếu] - Drawer: Là người bán, người XK hoặc người cung ứng một dịch vụ nào đó . * Quyền lợi : - Quyền được hưởng lợi số tiền ghi trên hối phiếu - Quyền được chuyển nhượng hối phiếu cho người khác bằng nghiệp vụ chuyển nhượng. * Nghĩa vụ: - Phải cam kết rằng hối phiếu đó sẽ được chấp nhận và được trả tiền khi xuất trình: Ký phát hối phiếu đúng luật. - Trong trường hợp hối phiếu bị từ chối thanh toán, người ký phát hối phiếu phải chịu trách nhiệm hoàn trả lại tiền cho người hưởng lợi hối phiếu đó . - Người trả tiền Hối phiếu [Drawee]: Là người mà hối phiếu sẽ được gửi đến và là trả tiền hối phiếu, là người bị đòi tiền. Có thể là người mua, người nhập khẩu, người nhận cung ứng một dịch vụ nào đó hoặc người thứ 3 do chỉ định của nhà nhập khẩu. Trong phương thức thanh toán L/C người thứ 3 thường là ngân hàng xác nhận hoặc ngân hàng mở L/C. * Nghĩa vụ: - Kiểm tra tính hợp lệ của hối phiếu trước khi thanh toán: hình mẫu, chữ ký pháp nhân của người ký phát. - Trả tiền theo đúng quy định trong hối phiếu. - Nếu là hối phiếu có kỳ hạn người trả tiền phải ký chấp nhận trả tiền hối phiếu khi nhìn thấy hối phiếu. * Quyền lợi: - Có quyền từ chối thanh toán nếu thấy hối phiếu bất hợp lệ hoặc nếu thấy quyền lợi của mình bị vi phạm [ghi số tiền trên hối phiếu không đúng với giá trị phải thanh toán]. - Nếu hối phiếu bị mất hoặc thất lạc yêu cầu ngân hàng công bố hối phiếu đó không còn giá trị hiệu lực. - Người hưởng lợi tờ hối phiếu [Beneficiary]: Là người nhận tiền hối phiếu. Người hưởng lợi có thể là: + Người ký phát hối phiếu [người bán].
  • 3. PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ 3 + Ngân hàng + hoặc người khác do người ký phát hối phiếu chỉ định hoặc do người hưởng lợi chuyển nhượng quyền hưởng lợi hối phiếu của mình cho ngưòi đo bằng thủ tục ký hậu. * Trách nhiệm: - Kiểm tra tính hợp lệ của hối phiếu - Xuất trình thanh toán hối phiếu đúng nơi chỉ định * Quyền lợi: - Có quyền nhận tiền và chuyển nhượng quyền hưởng lợi cho người khác - Đòi người ký phát thanh toán nếu hối phiếu không hợp lệ - Khiếu nại trước pháp luật nếu hối phiếu hợp lệ mà không được thanh toán. - Người ký hậu hối phiếu [người chuyển nhượng hối phiếu – Endorser] Là người được hưởng lợi tờ hối phiếu đó đem nhường quyền sở hữu hối phiếu đó cho người khác bằng hình thức ký hậu [người chuyển nhượng]. Người có quyền chuyển nhượng đầu tiên là người bán. - Người được chuyển nhượng hối phiếu [Endorsee] Nhận quyền hưởng lợi hối phiếu từ người chuyển nhượng - Người cầm phiếu [Bearer]: Là người được hưởng lợi tờ hối phiếu đó với điều kiện hối phiếu là loại hối phiếu vô danh hoặc ký hậu vô danh [hoặc ký hậu để trống]. Người cầm hối phiếu có thể là người ký phát nếu anh ta không chuyển nhượng hối phiếu cho ai cả. Với hối phiếu được chuyển nhượng người cầm hối phiếu là người hưởng lợi cuối cùng của hối phiếu Chú ý: Đối với hối phiếu vô danh không ghi tên người hưởng lợi hoặc hối phiếu ký hậu để trống thì bất kỳ người nào cầm hối phiếu là người hưởng lợi. 2.1.4. Các đặc điểm cơ bản của Hối phiếu : - Tính trừu tượng của Hối phiếu: Thể hiện ở chỗ trên tờ hối phiếu chỉ cần ghi tổng số tiền phải trả là bao nhiêu ? trả cho ai? Người nào thanh toán? Khi nào thanh toán..mà trong nội dung của tờ hối phiếu không cần ghi rõ nguyên nhân của việc trả tiền, không cần ghi rõ lý do, nguyên nhân gì đã tạo lập nên tờ hối phiếu, nội dung quan hệ kinh tế liên quan đến số tiền đó [VD: mua bán hàng gì gạo, coffee….] . - Tính bắt buộc trả tiền của Hối phiếu : Hối phiếu là một mênh lệnh trả tiền vô điều kiện chứ không phải là một yêu cầu trả tiền. Do vậy đòi hỏi người có trách nhiệm trả tiền phải trả đầy đủ số tiền theo đúng kỳ hạn quy định trong hối phiếu không được từ chối hay trì hoãn hoặc viện lý do để không thanh toán trừ trường hợp hối phiếu không phù hợp với đạo luật chi phối nó [không hợp lệ]. - Tính lưu thông của hối phiếu Thể hiện ở chỗ hối phiếu có thể chuyển nhượng từ người này sang người khác trong thời hạn của nó. Để trả các khoản về hàng hóa và trả nợ người trả tiền sẽ thanh toán tiền cho người cầm hối phiếu khi hối phiếu đến hạn.
  • 4. PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ 4 Hối phiếu không những là phương tiện thanh toán mà còn là phương tiện lưu thông tín dụng. Nhờ tính chất này mà có thể chuyển một quan hệ tín dụng thành quan hệ tiền mặt 2.1.5. Sơ đồ lưu thông hối phiếu - Đối với hối phiếu trả ngay, đuợc lưu thông qua 3 bước: B1: Người bán giao hàng và bộ chứng từ [chứng từ thương mại: hoá đơn thương mại, hợp đồng mua bán] B2: Trong thanh toán nhờ thu: Người XK Lập hối phiếu và viết ủy nhiệm thu và gửi đến ngân hàng của mình nhờ thu tiền hộ. B 3 : Người NK nhận được hối phiếu, kiểm tra, nếu thấy phù hợp sẽ trả tiền cho người bán. - Hối phiếu kỳ hạn: + B1 và B2 giống trên . + B3: Người NK ký chấp nhận trả tiền vào tờ hối phiếu và gửi trả hối phiếu đã được chấp nhận đó cho người hưởng lợi [XK]. 2.1.6. Cách tạo lập tờ Hối phiếu : 2.1.6.1.Các yêu cầu về hình thức của tờ hối phiếu: - Hối phiếu là một công cụ đòi nợ và có thể lưu thông đồng thời nó là một bằng chứng xác nhận, một nghĩa vụ trả tiền mà người ký phát đòi tiền người khác vì vậy hối phiếu phải làm bằng văn bản dưới dạng một chứng từ, được viết bằng một thứ mực không phai [hối phiếu viết bằng bút chì hoặc mực đỏ đều vô giá trị]. Các hình thức hối phiếu không bằng văn bản là vô giá trị [ví dụ: nói, điện thoại…] - Hình mẫu của tờ hối phiếu do doanh nghiệp tự quyết định, có thể in sẵn hoặc viết bằng tay. Để thuận lợi cho người bán trong việc thanh toán với bạn hàng các ngân hàng thường in sẵn và để trống những đoạn nhất định để người ký phát hối phiếu điền chữ vào và cung cấp cho các khách hàng của mình. - Ngôn ngữ: viết, in sẵn đánh máy bằng một thứ tiếng nhất định [thường là bằng Tiếng Anh]. Việc điền chữ vào các đoạn để trống có thể viết bằng tay, đánh máy nhưng không được viết bằng bút chì, mực dễ phai, mực đỏ. NH NH XK NK [1] [2] [2] [2] [3] [3] [3]
  • 5. PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ 5 - Hối phiếu có thể lập thành 1 hoặc nhiều bản, thông thường là 2 bản, để số 1 và số 2, đều là bản chính [hối phiếu không có bản phụ], đều có giá trị thanh toán như nhau. Khi thanh toán ngân hàng thường gửi gửi 2 bản làm 2 lần liên tiếp để đề phòng thất lạc người thanh toán có thể dùng một trong hai bản để thanh toán. Khi thanh toán bằng bản thứ nhất thì bản thứ 2 sẽ vô giá trị và ngược lại. Vì vậy trên tờ hối phiếu có ghi rõ: “ Sau khi nhìn thấy bản thứ nhất của tờ hối phiếu này [bản thứ 2 viết cùng nội dung, ngày tháng, không trả tiền]” - At sight of this FIST Bill of Exchange [SECOND of the same tenor and date being unpaid] 2.1.6.2. Nội dung của hối phiếu: Hối phiếu có nhiều hình mẫu khác nhau nhưng theo luật thống nhất về hối phiếu[ULB] hối phiếu có giá trị pháp lý là hối phiếu được lập ra phải có đầy đủ các nội dung sau: * Tiêu đề : Chữ Hối phiếu - Bill of Exchange [ viết tắt Exchange], Exchange for, Draft bắt buộc phải ghi trên văn bản. Tiêu đề hối phiếu và nội dung trong hối phiếu phải cùng ngôn ngữ. Nếu thiếu điều này hối phiếu sẽ vô giá trị Luật Anh + Mỹ: Không nhất thiết phải có tiêu đề song ít nhất một lần trong tờ hối phiếu phải nhắc đến từ hối phiếu là được. * Số hiệu hối phiếu [No]: ghi ở góc trên bên trái mặt trước của hối phiếu -> số hiệu giúp người lập chứng từ dễ dàng kiểm tra khi giao dịch. * Địa điểm và ngày phát hành : Phải ghi rõ hối phiếu lập ở đâu, thường là nơi hối phiếu được ký phát. Truờng hợp Hối phiếu không ghi rõ địa điểm phát hành hối phiếu thì địa chỉ của người ký phát được coi là địa điểm phát hành. Nếu hối phiếu thiếu cả địa chỉ của người phát hành thì sẽ trở thành vô giá trị. * Ngày tháng phát hành: Phải ghi rõ để xác định thời hạn hiệu lực của tờ hối phiếu, khả năng thanh toán của hối phiếu. Nếu hối phiếu ký phát sau ngày người có nghĩa vụ trả tiền bị phá sản hoặc chết thì hối phiếu không còn khả năng thanh toán. * Mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện: Hối phiếu là một mệnh lệnh chứ không phải là một yêu cầu. Việc trả tiền là vô điều kiện, lệnh này không được kèm theo bất cứ một điều kiện nào, khi trả tiền hối phiếu không được viện bất cứ một lý do nào khác trừ trường hợp hối phiếu không hợp pháp, do đó trên hối phiếu ghi: Pay to order of… hoặc pay to…. và không kèm theo điều kiện nào, nếu có điều kiện kèm theo thì hối phiếu sẽ vô giá trị. * Số tiền: là số tiền nhất định được ghi rõ ràng đơn giản dễ hiểu không phải qua bất kỳ nghiệp vụ tính toán nào cũng xác định được ngay. Số tiền thanh toán có thể được ghi bằng cả số hoặc chữ [ ghi bằng số ở góc trái bên trên sau chữ Exchange for hoặc for , ghi bằng chữ sau chữ: the sum of:……] hoặc bằng cả hai cách , số tiền phải phải thống nhất với nhau trong cách ghi: loại tiền thống nhất USD, EUR… Nếu không ngân hàng có quyền từ chối thanh toán toàn phần. Nếu số tiền ghi bằng số và chữ khác nhau thì theo thông lệ quốc tế cho phép chọn số tiền ghi bằng chữ để thanh toán. Nếu ghi toàn bộ bằng số [chữ] nhưng không phù hợp thì cho phép chọn số tiền nhỏ hơn để thanh toán. Theo luật Anh - Mỹ cho phép ghi lãi suất bên cạnh số tiền hối phiếu trả ngay, đây là lãi suất của đồng tiền ghi tên hối phiếu. * Thời hạn thanh toán
  • 6. PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ 6 Thời hạn thanh toán có 2 loại: - Trả ngay [1] - Trả sau [2] Đối với thời hạn trả tiền ngay [Sight Bill]: thì trên hối phiếu thường ghi là “Ngay khi nhìn thấy…” At xxxxx sight [Nhìn thấy] hoặc After xxxx sight ... [Sau khi nhìn thấy] Với loại này khi nhìn thấy hối phiếu người tiếp nhận thừa nhận số nợ và ký chấp nhận thì họ phải thanh toán ngay số tiền đó. Đối với thời hạn trả tiền sau [Usance Bill] Có thể ghi ở khoảng trống giưũa chữ At và sight theo những cách sau: - Phải trả sau bao nhiêu ngày sau khi nhìn thấy hối phiếu: - Phải trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày giao hàng - Trả bao nhiêu ngày từ ngày ký phát - Ghi ngày cụ thể [không thông dụng lắm]. At 90 days after 90 days from Bill of lading date 90 days after Bill of Exchange date 90 days from shipment date Sight Chú ý : phải ghi thời hạn thanh toán cụ thể tránh ghi mập mờ, mơ hồ, khó hiểu, không xác định được chính xác ngày thanh toán thì hối phiếu sẽ trở thành vô giá trị. VD: sau khi hàng hoá được kiểm định… * Địa điểm thanh toán: Phải được ghi rõ lập ở đâu, nếu không sẽ căn cứ vào địa chỉ của người lập phiếu. Địa điểm lập phiếu chính là nguồn pháp lý sẽ được sử dụng khi có tranh chấp hối phiếu xảy ra. * Tên của người trả tiền: Được ghi ở mặt trước vào góc bên trái cuối cùng của tờ hối phiếu sau chữ to.. * Tên của người hưởng lợi: Họ tên đầy đủ: Người hưởng lợi có thể là người xuất khẩu hoặc có thể là người khác do người ký phát chỉ định. Theo luật quản chế ngoại hối Việt nam thì người hưởng lợi hối phiếu là các ngân hàng kinh doanh ngoại hối được nhà nước cho phép. * Chữ ký của người phát hành: được ghi ở mặt trước góc phải cuối cùng của tờ hối phiếu. Người có thẩm quyền mới được phép ký trên hối phiếu, phải đăng ký mẫu chữ ký với cơ quan chuyên trách. Chữ ký phải bằng tay, mực không phai, không được photo, in lại….cần ghi rõ họ tên địa chỉ bên canh để tránh nhầm lẫn.
  • 7. PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ 7 Hình 2.1. Mẫu hối phiếu sử dụng trong thanh toán nhờ thu Hình 2.2. Mẫu hối phiếu sử dụng trong thanh toán tín dụng chứng từ 2.1.7. Các nghiệp vụ có liên quan tới Hối phiếu : 2.1.7.1.Chấp nhận hối phiếu: Là hành vi ký xác nhận hoặc chấp nhận thanh toán tiền của người trả tiền. Hối phiếu sau khi được ký phát phải được xuất trình cho người trả tiền để người này ký chấp nhận trả tiền nhất là hối phiếu có kỳ hạn. Một hối phiếu đã được ký chấp nhận mới có độ tin cậy trong thanh toán. Khi chấp nhận hối phiếu người chấp nhận không được kèm theo bất cứ một điều kiện nào. Anh ta chỉ được phép quy định chấp nhận hay không chấp nhận hối phiếu đó. Thừa nhận món nợ ghi trên hối
  • 8. PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ 8 phiếu là của mình. Sau khi chấp nhận hối phiếu người chấp nhận có trách nhiệm thanh toán hối phiếu vào ngày đến hạn. Cách thức chấp nhận : - Mặt trước, góc trái cuối cùng của tờ hối phiếu sau địa chỉ được gửi đi. Trong một số trường hợp có thể ghi mặt sau nhưng điều này không nên vì dễ nhầm với nghiệp vụ ký hậu hối phiếu. Nếu không chấp nhận trên tờ hối phiếu có thể gửi một thông báo chấp nhận cho người hưởng lợi - Ngôn ngữ: Đơn giản, rõ ràng.[Accepted to pay on Oct,10th 2020] - Người ký chấp nhận: Bằng tay, có quyền ký kết các hợp đồng kinh tế đối ngoại. - Ghi rõ ngày tháng ký chấp nhận đối với hối phiếu có kỳ hạn. - Ký chấp nhận hối phiếu vô điều kiện. Hình thức chấp nhận bằng điện: có thể áp dụng trong thanh toán L/C khi ngân hàng phát hành L/C là người thanh toán thì có thể gửi chấp nhận bằng điện qua ngân hàng thông báo. * Thời hạn chấp nhận : 1. Nếu 2 bên không có qui định cụ thể về một thời hạn chấp nhận hối phiếu thì thời hạn hối phiếu được xuất trình chấp nhận là 12 tháng kể từ ngày tạo lập [Điều 34 Luật hối phiếu 1930]. 2. Nếu 2 bên qui định một thời hạn cụ thể thì nhất thiết hối phiếu phải được xuất trình trong thời hạn đó để được ký chấp nhận. 2.1.7.2. Nghiệp vụ ký hậu Hối phiếu [Endorsement]: * Là hành vi bằng ngôn ngữ của người hưởng lợi tờ hối phiếu thỏa thuận ký tên của mình vào mặt sau tờ hối phiếu để chuyển nhượng quyền hưởng lợi tờ hối phiếu đó cho một người khác. Việc ký hậu có 2 ý nghĩa pháp lý: - Thừa nhận quyền hưởng lợi của người được chuyển nhượng: Người ký hậu không cần nêu lý do của việc chuyển nhượng cũng không cần thông báo cho người trả tiền biết mà người được chuyển nhượng nghiễm nhiên được hưởng lợi tờ hối phiếu đó. - Xác định trách nhiệm của người ký hậu về việc trả tiền của hối phiếu được chuyển nhượng nhằm bảo vệ quyền lợi của người được hưởng lợi kế tiếp. Nếu người trả tiền vì lý do gì đó thất bại trong việc thanh tốan thhì người ký hậu phải có trách nhiệm thanh toán cho người được chuyển nhượng. Cách thức: - Ký vào mặt sau -Vô điều kiện - Người ký hậu phải có năng lực pháp lý Các hình thức ký hậu: 4 hình thức + Ký hậu để trắng [Blank endorsement]: là hình thức ký hậu mà người chuyển nhượng không ghi tên người được chuyển nhượng là ai mà chỉ ký tên mình vào mặt sau của tờ hối phiếu. Hoặc nếu có ghi thì sẽ ghi chung chung “pay to ….” Với cách này người nào cầm hối phiếu sẽ trở thành người được hưởng lợi hối phiếu và việc chuyển nhượng tiếp theo không phải ký hậu nữa mà chỉ cần trao tay là đủ.
  • 9. PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ 9 Ký hậu để trắng được áp dụng khá phổ biến vì nó cho phép hối phiếu được chuyển nhượng nhiều lần trước khi đến hạn thanh toán, làm tính lưu thông của hối phiếu tăng lên. Nếu người chủ mới của hối phiếu muốn chuyển nhượng tiếp sẽ có 4 cách thực hiện: - Để nguyên tờ hối phiếu và chuyển nhượng trao tay -> anh ta không có trách nhiệm với hối phiếu sau khi đã chuyển nhượng. Người này có trách nhiệm là người chuyển nhượng hối phiếu trước đo. - Ghi tên mình vào chỗ trống và chuyển nhượng tiếp anh ta pahỉ ký tên vào mặt sau của hối phiếu khi đó anh ta trở thành người có trách nhiệm - Ghi tên người mua mà chính mình chuyển nhượng vào chỗ trống, trường hợp này anh ta cũng không có trách nhiệm hối phiếu. *Ký hậu theo lệnh [order endorsement]: là hình thức ký hậu không chỉ định cụ thể mà chỉ định một cách suy đoán người hưởng lợi hối phiếu . Người ký hậu chỉ ghi “Trả theo lệnh của Mr. C “ “pay to order of Mr.C ” Như vậy người hưởng lợi trong trường hợp này chưa cụ thể mà còn phụ thuộc vào ý chí của ông C. Ở đây sẽ xảy ra 2 trường hợp - Đích danh Mr. C là người hưởng lợi nếu Mr. C im lặng đem đi thanh toán tại ngân hàng hoặc những nơi có trách nhiệm trả tiền. - Nếu ông C ra lệnh trả cho một người nào khác thì người đó sẽ trở thành người hưởng lợi hối phiếu -> với cách này hối phiếu sẽ được chuyển nhượng kế tiếp nhau cho đến khi nào người hưởng lợi không nữa . * Việt nam: Hình thức này thể hiện ngay trên mặt trước tờ hối phiếu: Trả theo lệnh NH ... + Ký hậu hạn chế/đích danh [Restrictive Endorsement]: Người chuyển nhượng sẽ chỉ đích danh người được hưởng lợi là ai và chỉ trả cho người đó mà thôi. Người chuyển nhượng ghi: “Pay to Mr.C only” -> Quyền chuyển nhượng chấm dứt vì chỉ có Mr.C mới nhận được tiền của hối phiếu và Mr.C không có quyền chuyển nhượng bằng thủ tục ký hậu nữa. Muốn chuyển nhượng tiếp phải làm một khế ước dân sự: 1 giấy xin chuyển nhượng hối phiếu ] + Ký hậu miễn truy đòi [without recourse endorsement]: Là việc ký hậu mà sau đó người hưởng lợi kế tiếp không được đòi lại tiền ở người chuyển nhượng trực tiếp cho mình khi hối phiếu bị từ chối thanh toán. Loại này người ký hậu sẽ ghi thêm : Miễn truy đòi người ký hậu without recourse to the endorser cùng với một trong 3 loại ký hậu trên. VD: Pay to Mr. X without recourse to the endorser Đối với loại này một khi hối phiếu bị từ chối thanh toán thì Mr. X không được truy đòi tiền của người ký hậu trực tiếp của mình. 2.1.7.3.Nghiệp vụ chiết khấu hối phiếu [Discount] Chiết khấu hối phiếu là một hoạt động chuyển nhượng hối phiếu chưa đến hạn thanh toán cho ngân hàng để lấy tiền ngay với số tiền nhỏ hơn số tiền ghi trên hối phiếu. Ngân hàng mua các hối phiếu chưa đến hạn thanh toán giúp cho doanh nghiệp có vốn để kinh doanh ngay. Số tiền chênh lệch là lợi tức chiết khấu mà ngân hàng được hưởng Hối phiếu muốn chiết khấu phải thoả mãn các điều kiện sau:
  • 10. PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ 10 - Hối phiếu phải được chấp nhận thanh toán trước khi chiết khấu - Người hưởng lợi phải ký hậu để chuyển nhượng hối phiếu cho ngân hàng. Số tiền chiết khấu: Số tiền chiết khấu tuỳ thuộc vào lãi suất chiết khấu và kỳ hạn còn lại của hối phiếu. Nếu lãi suất chiết khấu thấp và kỳ hạn còn lại ngắn thì số tiền chiết khấu được tính bởi công thức : Số tiền CK = Mệnh giá hối phiếu x Lãi xuất CK x Kỳ hạn còn lại của hối phiếu VD: hối phiếu có mệnh giá 100.000$ Lãi suất CK: 5%/năm Thời hạn còn lại 3 tháng Số tiền chiết khấu = 100.000 $ x 5% x 90/365 = 1233$ Giá bán hối phiếu cho ngân hàng là 100.000 – 1233 = 98.767 $ Chú ý: lãi suất chiết khấu là một loại lãi suất tín dụng nhưng bao giờ cũng thấp hơn lãi suất cho vay thông thường. Tái chiết khấu [Rediscount] Việc chiết khấu 1 hối phiếu đã được chiết khấu trước đó thì gọi là tái chiết khấu. VD: Ông A bán cho ông B một lượng hàng với giá trị 100 đồng. Sau khi giao hàng ông A ký hối phiếu đòi tiền ông B và được ông B chấp nhận thanh toán trong vòng 90 ngày. Mới được 15 ngày vì cần tiền Ông A đem hối phiếu đến ngân hàng XYZ để chiết khấu. Ngân hàng XYZ đồng ý mua nhận hối phiếu và trả cho ông A 94 đồng. Ông A có 94 đồng và không phải chờ thêm 75 ngày nữa, 6 đồng mất là cái giá phải trả cho thời gian. Ít lâu sau ngân hàng XYZ cần tiền và đem bán lại cho ngân hàng ABC. Ngân hàng ABC tái chiết khấu và trả lại cho XYZ 96 đồng. Hết 90 ngày ABC gửi hối phiếu cho công ty B đòi 100 đồng. 2.1.7.4.Nghiệp vụ bảo lãnh Hối phiếu [Aval, guarantee]: Bảo lãnh hối phiếu là sự cam kết của người thứ 3 sẽ trả tiền cho người hưởng lợi khi hối phiếu đến hạn. Người đứng ra bảo lãnh thông thường là những ngân hàng lớn có uy tín theo yêu cầu của người trả tiền [drawee] Bảo lãnh có 2 cách: - Bảo lãnh trực tiếp trên tờ hối phiếu: bảo lãnh có thể ghi mặt trước hoặc mặt sau hối phiếu + Nếu ghi ở mặt trước người bảo lãnh ghi “good as aval”: cam kết bảo lãnh và ký tên. + Nếu ghi ở mặt sau: “Receipted of aval “ nhận bảo lãnh - Bảo lãnh bằng chứng thư: Thể hiện bằng thư bảo lãnh của người ký bảo lãnh gửi cho người xin bảo lãnh còn gọi là bảo lãnh mật vì người được bảo lãnh không muốn người thứ 3 biết tình hình tài chính của mình đến mức phải có sự bảo lãnh [kèm theo hối phiếu]. 2.1.7.5.Nghiệp vụ kháng nghị Hối phiếu [Protest]: Là thủ tục mà người hưởng lợi tờ hối phiếu phải thực hiện khi hối phiếu đó bị từ chối chấp nhận hoặc từ chối trả tiền hoặc đã được chấp nhận nhưng từ chối trả tiền. Cách thức : - Tờ kháng nghị: + Nêu rõ lý do, nguyên nhân kháng nghị. + Số tiền bị từ chối thanh toán + Các chi phí phát sinh.
  • 11. PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ 11 - Bản kháng nghị phải do người hưởng lợi lập ra trong thời hạn 2 ngày làm việc tiếp theo sau ngày hết hạn của hói phiếu. - Trong thời gian 4 ngày kể từ khi lập xong bản kháng nghị người chủ cuối cùng của từ hối phiếu phải thông báo cho người chuyển nhượng hối phiếu cho mình và người phát hành hối phiếu: Người chủ hối phiếu có quyền truy đòi được thanh toán những khoản dưới đây: + Lãi suất do chậm thanh toán hối phiếu + Chi phí kháng kiện, các chi phí thông báo và các khoản chi phí khác + Lệ phí truy đòi. VD: Sơ đồ quy trình truy đòi hối phiếu : Phát hành và lưu thông hối phiếu : Truy đòi hối phiếu A: Người phát hành hối phiếu B: Người hưởng lợi hối phiếu C: Người được chuyển nhượng thứ nhất D: Người được chuyển nhượng thứ 2 E : Người chuyển nhượng thứ 3 [người chủ cuối cùng] 2.1.8. Phân loại Hối phiếu thương mại 2.1.8.1. Căn cứ thời hạn trả tiền - Hối phiếu trả ngay [at sight bill]: Trả ngay khi xuất trình - Hối phiếu kỳ hạn: Hối phiếu trả tiền được thực hiện sau một thời hạn nhất định kể từ ngày ký phát, chấp nhận hoặc nhìn thấy Hối phiếu . 2.1.8.2.Căn cứ vào việc hối phiếu có kèm chứng từ hay không : - Hối phiếu trơn [Clean Bill]: Là loại hối phiếu mà việc trả tiền không kèm theo chứng từ hàng hóa, người trả tiền chỉ căn cứ vào số tiền ghi trong hối phiếu để thanh toán. thường sử dụng thu tiền: cước phí vận tải, phí hoa hồng, trả cho người môi giới, ... - Hối phiếu kèm chứng từ [Documentary Bill]: Là loại hối phiếu mà việc thanh toán có kèm theo chứng từ hàng hóa; người trả tiền hoặc là trả tiền vào hối phiếu [trả ngay] hoặc chấp nhận trả tiền bằng hối phiếu [trả sau] rồi mới đựơc nhận bộ chứng từ hàng hóa để đi nhận hàng. Chia 2 loại : + Hối phiếu trả tiền đổi chứng từ: Sử dụng trong trả ngay + Hối phiếu chấp nhận đổi chứng từ: Sử dụng trong trả sau, phải chấp nhận vào tờ hối phiếu. A B C D E
  • 12. PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ 12 2.1.8.3.Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng : - Hối phiếu vô danh [Nameless Bill]: hối phiếu không ghi rõ tên người hưởng lợi mà chỉ ghi chung chung “pay to bearer”. Đối với loại hối phiếu này người nào cầm hối phiếu được coi như là người thụ hưởng. - Hối phiếu đích danh [Nominal Bill]: Là loại hối phiếu ghi rõ tên người thụ hưởng và chỉ có người này mà thôi. Hối phiếu này không chuyển nhượng được bằng hình thức ký hậu - Hối phiếu theo lệnh [order bill]: là loại hối phiếu ghi trả theo lệnh của người thụ hưởng hối phiếu “pay to order of Mr.A” được chuyển nhượng bằng hình thức ký hậu. 2.1.8.4.Căn cứ vào người ký phát là ai - Hối phiếu ngân hàng: Người tạo lập là các NH thương mại. - Hối phiếu thương mại: Là hối phiếu do người XK tạo lập ký phát. 2.1.8.4.Căn cứ vào phương thức thanh toán qui định trong HĐ - Hối phiếu nhờ thu: dùng trong phương thức thanh toán nhờ thu - Hối phiếu tín dụng chứng từ : dùng trong phương thức L/C * Khác nhau: - Hối phiếu sử dụng trong thanh toán nhờ thu : + Người có nghĩa vụ trả tiền: Người NK + Hối phiếu gửi theo địa chỉ người NK - Hối phiếu sử dụng trong thanh toán tín dụng chứng từ: + Ngân hàng phát hành L/C trả tiền + Địa chỉ: NH phát hành thư tín dụng hoặc ngân hàng được chỉ định trả tiền 2.2. Séc [cheque, check] 2.2.1. Khái niệm : Cheque là một mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do người chủ tài khoản ra lệnh cho ngân hàng [nơi mở tại khoản] trích một số tiền từ tài khoản của mình để trả cho người cầm cheque hoặc cho người có tên ghi trên tờ cheque hoặc theo lệnh của người này. 2.2.2. Nguồn luật điều chỉnh cheque : Công ước Giơnevơ 1931 về cheque [Convention for cheque 1931]: Công ước này được hầu hết các nước trên thế giới áp dụng. Anh, Mỹ không tham gia công uớc này vì vậy hiện nay vẫn tồn tại 2 chế độ về cheque của Anh, Mỹ và chế độ cheque theo công uớc Geneve 1931. Việt Nam: Luật công cụ chuyển nhượng năm 2005 2.2.3. Các bên có liên quan : - Người phát hành Cheque [Drawer]: Người chủ tài khoản gửi tại ngân hàng,người mua hàng người nhận cung ứng dịch vụ, người nợ tiền phát hành cheque để trả nợ: Là người yêu cầu trích tiền trả cho người khác. Đối với người phát hành có tài khoản tại ngân hàng , ngân hàng sẽ cấp cho người gửi tiền một quyển cheque. Mỗi lần muốn rút tiền ra thì viết một tờ cheque đến ngân hàng để lĩnh tiền. - Ngân hàng trả tiền [Drawee]: Ngân hàng giữ tài khoản, là người trích tiền trả tiền tờ cheque từ tài khoản của người phát hành cheque trả cho người khác.
  • 13. PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ 13 - Người hưởng lợi tờ cheque [Beneficiary]: Có thể là người phát hành hoặc một người thứ 3 nào đó: Người bán, cung cấp dịch vụ, khách du lịch... - Người cầm Cheque: Là người được người khác chuyển nhượng Cheque cho mình, lúc này trở thành người hưởng lợi. 2.2.4. Nội dung của Cheque : 2.2.4.1.Điều kiện phát hành cheque: - Người phát hành cheque phải có tiền trong tài khoản mở tại ngân hàng, số tiền trên tờ cheque không được vượt quá số dư có trên tài khoản tại ngân hàng. Nếu không có tiền người phát hành cheque phải vay của ngân hàng - Cheque phải được làm bằng văn bản và có đầy đủ ghi chú theo quy định. Thông thường cheque được in mẫu sẵn và để những khoảng trống để người phát hành điền vào bằng mực không phai hoặc có thể in. 2.2.4.2. Nội dung Hình 2.3. Mẫu séc Vietcombank - Phải có tiêu đề, ghi trên tờ séc, in bằng mực không phai, cùng ngôn ngữ trong tờ séc: check, cheque - Ghi rõ địa điểm, ngày tháng lập séc - Ngân hàng trả tiền. - Số tiền của séc: trên tờ séc phải ghi rõ ràng số tiền, kể cả đơn vị tiền tệ số tiền phải ghi bằng chữ và phải ăn khớp với nhau. - Tên, địa chỉ, số tài khoản của người phát hành séc - Tên, địa chỉ số hiêụ tài khoản của người thụ hưởng [nếu có] - Chữ ký của người phát hành. Chú ý: Một tờ séc được coi là hợp lệ là séc được lập đúng chế độ quy định: Dùng đúng mẫu quy định của ngân hàng [thường các NH quy định mẫu do ngân hàng đó phát hành] Tiêu đền và nội dung ghi thống nhất một ngôn ngữ Không viết bằng mực đỏ,mực dễ phai màu Không có vết tẩy xóa, ghi chồng các dòng chữ lên nhau Chữ ký của người phát hành séc phải giống như chữ ký đã đăng ký tại ngân hàng.
  • 14. PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ 14 Cheque phải còn trong thời gian hiệu lực: tính từ ngày phát hành đến ngày cuối cùng phải thanh toán 2.2.4.3.Thời gian hiệu lực của séc: Cheque có tính chất thời hạn, tức là tờ cheque chỉ có giá trị thanh toán trong thời hạn hiệu lực của nó vẫn còn. Nếu quá thời hạn đó cheque không quay trở lại ngân hàng thì sẽ mất hết hiệu lực. Thời hạn hiệu lực của cheque tính từ ngày phát hành đến ngày cuối cùng phải thanh toán. Thời hạn phụ thuộc vào phạm vi không gian mà cheque lưu hành và luật pháp các nước quy định. Theo công uớc Geneve 1931 quy định thời hạn hiệu lực của cheque như sau: - 08 ngaỳ làm việc nếu lưu thông trong cùng một nước - 20 ngày làm việc nếu cheque lưu hành ở các nước cùng châu lục - 70 ngày làmviệc nếu cheque lưu hành ở các nước không cùng châu lục. 2.2.5. Sơ đồ lưu thông Cheque 2.2.5.1.Qua một ngân hàng 1. Người bán giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ. 2. Người mua phát hành Cheque và gửi đến cho người bán. 3. Người bán đem Cheque đến đòi tiền ngân hàng. 4. NH trả tiền bằng hình thức báo có vào TK của người hưởng lợi 5. NH và người NK làm thủ tục quyết toán. 2.2.5.2.Qua 2 ngân hàng Ngân hàng Người bán Người mua 1. Hàng 2. Cheque 3. Cheque 4. Cheque 5. Tiền 1. Hàng 3. Cheque Ngân hàng Ngân hàng Người bán Người mua 2. Cheque 4. Cheque 5. Tiền 6. Tiền
  • 15. PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ 15 1. Người bán giao hàng cho người mua 2. Người mua phát hành Cheque cho người bán 3. Người bán đem cheque đến ngân hàng mà mình mở TK nhờ thu hộ tiền ghi trên Cheque 4. NH nước người bán ủy thác thông báo cho NH bên mua đòi tiền hộ. 5. NH nước người mua trả tiền cho người hưởng lợi thông qua NH bên bán . 6. NH bên mua quyết toán với người mua. 2.2.6. Các loại Cheque 2.2.6.1.Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng - Cheque vô danh [Nameless Cheque,cheque to bearer] : Là loại Cheque không ghi tên người hưởng lợi, chỉ ghi câu "Trả cho người cầm Cheque" – Pay to Bearer - Cheque đích danh [norminal cheque] Là loại Cheque chỉ định rõ tên người hưởng lợi và chỉ có người này thấy và không được chuyển nhượng bằng hình thức ký hậu. - Cheque theo lệnh [cheque to order]: Là loại Cheque ghi "Trả theo lệnh " của người hưởng lợi Pay to order.. . Cheque này được chuyển nhượng bằng hình thức ký hậu, vì vậy được dùng rất phổ biến trong thanh toán quốc tế. 2.2.6.2.Chia theo cách thanh toán - Cheque tiền mặt: Là loại Cheque mà Ngân hàng sẽ thanh toán bằng tiền mặt và người phát hành cheque phân chia mọi rủi ro khi mất Cheque. Người cầm Cheque không cần sự ủy quyền cũng lĩnh được tiền. - Cheque chuyển khoản: là loại Cheque mà ngân hàng thanh toán sẽ trả tiền bằng cách ghi có vào tài khoản của ngưòi thụ hưởng. 2.2.6.3.Các loại Cheque khác - Cheque gạch chéo [crossed cheque] Là loại Cheque mà trên mặt trước của nó có 2 gạch chéo song song với nhau từ góc này sang góc kia của tờ Cheque. Mục đích của gạch chéo là nhằm để không rút tiền mặt, dùng để chuyển khoản qua NH. + Gạch chéo không tên [gạch chéo thường]: Giữa 2 gạch chéo để chống. + Gạch chéo đặc biệt : Giữa 2 gạch chéo ghi tên NH trả tiền.
  • 16. PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ 16 Hình 2.4. Mẫu séc gạch chéo - Cheque du lịch[ Traveller’s Cheque]: Là loại Cheque đích danh do ngân hàng phát hành và được trả tiền tại bất cứ một chi nhánh hay đại lý nào đó của ngân hàng đó. Ngân hàng phát hành cũng là ngân hàng trả tiền Cheque Đặc điểm: - Cheque có mệnh giá được ghi trên mặt cheque - Cheque phải được trả bằng tiền mặt khi phát hành Người hưởng lợi là khách du lịch có tiền tại ngân hàng phát hành cheque. Trên cheque du lịch phải có đủ chữ ký của người hưởng lợi. Khi lĩnh tiền tại ngân hàng được chỉ định người hưởng lợi phải ký tại chỗ để ngân hàng kiểm tra nếu đúng thì ngân hàng mới trả tiền Hình 2.5. Mẫu séc du lịch
  • 17. PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ 17 Cheque thương mại Cheque du lịch Người phát hành Số tiền/mệnh giá Thời hạn hiệu lực Ký Cheque Điều kiện thanh toán Người NK Trị giá của hợp đồng Trong một quốc gia, Cheque được lưu hành trong 8 ngày, Giữa các quốc gia cùng Châu 20 ngày , Khác Châu : 70 ngày Người phát hành Cheque ký ở góc dưới cuối cùng ở mặt trước Có ghi rõ NH đại lý, khu vực NH trả, Ngoài khu vực đó không có giá trị thanh toán. NH phát hành [do Y/c của K/hàng] Theo nhu cầu của K/hàng Có thể có hoặc không thời hạn NH phát hành: Trên Cheque phải có chữ ký của người hưởng lợi, có làm thủ tục ký đối chứng tại NH trả tiền. Bất kỳ nơi nào, không yêu cầu khu vực. - Séc bảo chi [Certified cheque]: Là loại séc được ngân hàng trả tiền xác nhận bảo lãnh thanh toán. Séc bảo chi đảm bảo người hưởng lợi sẽ được thanh toán nhưng khi bảo chi mất chi phí bảo chi cho ngân hàng và không thể phát lệnh dừng thanh toán. 2.3. Kỳ phiếu, Hối phiếu tự nhận nợ [Promissory Note] 2.3.1. Khái niệm Kỳ phiếu là một tờ giấy hứa cam kết trả tiền vô điều kiện do người lập phiếu phát ra hứa trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác quy định trong kỳ phiếu đó. 2.2.2. Nội dung: - Tiêu đề - Địa điểm và ngày tháng năm ký phát lệnh phiếu - Số tiền của lệnh phiếu - Số tiền ghi bằng chữ - Sự cam kết trả tiền - Ngày trả tiền - Chữ ký hợp pháp của ngườii ký phát - Nơi thanh toán VD: Ông A mua hàng của Ông B giá trị 100 tr.đồng. Ông A nợ ông B hẹn sau 90 ngày trả cả gốc và lãi là 120 tr.đồng -> để có sự đảm bảo khi thanh toán người ta tạo ra thương phiếu để cam kết trả nợ. Thương phiếu có thể do người nọ ký cho người kia. Nếu ông B ký cho ông B thì gọi là hối phiếu đòi nợ. Ngược lai nếu ông A ký cho ông B thì gọi là kỳ phiếu [hối phiếu tự nhận nợ]. Điểm khác nhau giữa hối phiếu và kỳ phiếu
  • 18. PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ 18 Hối phiếu Kỳ phiếu Ký phát Thời hạn Số người ký phát Số bản phát hành Người mua [con nợ] Trả ngay hoặc trả sau Do 01 người ký phát 02 bản Có nghiệp vụ chấp nhận Người bán [chủ nợ] Cam kết trả tiền có ghi rõ thời hạn Do 1 hoặc nhiều người ký phát cam kết trả tiền cho 1 hay nhiều người thụ hưởng 01 bản Không có nghiệp vụ chấp nhận vì người ký phát đồng thơeì là người tiếp nhận với tư cách là người mắc nợ Hình 2.6. Mẫu kỳ phiếu 2.4. Thẻ thanh toán quốc tế, thẻ ngân hàng [payment card, bank card] 2.4.1. Khái niệm: Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà người chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán thẻ. 2.4.2. Mô tả kỹ thuật Bằng nhựa cứng, hình dáng chữ nhật, kích thước 96mmx54mmx0,76mm
  • 19. PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ 19  Mặt trước thẻ gồm: Các huy hiệu của tổ chức phát hành thẻ, tên thẻ: VISA, MASTERCARD, AMERICAN EXPRESS, JCB, DINERCLUB. Biểu tượng của thẻ: - VISA hình con chim bồ câu đang bay - AMEX người lính Lamã đội mũ sắt Số thẻ: Mỗi chủ thẻ sở hữu một số riêng số được dập nổi, số này sẽ được in lại trên các hoá đơn khi sử dụng mua hàng. Cấu trúc tuỳ thuộc vào từng loại thẻ - VISA 2 loại 16 số và 13 số bắt đầu bằng số 4 được cấu trúc thành nhóm như sau: 4xxx xxxx xxxx xxxx 4123 1234 1234 1234 - Mastercard gồm 16 số bắt đầu bằng số 5: 5xxx xxxx xxxx xxxx 5123 1234 1234 1234 - Amex gồm 15 số bắt đầu bằng số 37 hoặc 34 theo cách phân nhóm như su: 34xx xxxxxx xxxxx 3456 123456 12345 hoặc: 37xx xxxxxx xxxxx - JCB gồm 16 số chia làm 4 nhóm bắt đầu bàng số 35 35xx xxxx xxxx xxxx 3512 1234 1234 1234 Ngày hiệu lực của thẻ: 2 cách ghi: + từ ngày đến ngày + Ngày hiệu lực cuối cùng của thẻ Họ và tên chủ thẻ: cá nhân hoặc công ty + cá nhân: tên người đó + công ty: tên công ty và tên người được uỷ quyền sử dụng thẻ Số mật mã phát hành Chíp điện tử [Thẻ chip] Một số ký hiệu riêng của từng thẻ * Mặt sau của thẻ - Dãy bằng từ có khả năng lưu trữ thông tin: số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ, tên ngân hàng phát hành, mã số bí mật cá nhân[PIN]. - Băng chữ ký.
  • 20. PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ 20 2.4.3. Các loại thẻ - Thẻ tín dụng [Credit card] Thường được phát hành bởi ngân hàng là loại thẻ mà chủ thẻ được sử dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi để mua sắm hàng hoá, dịch vụ tại những cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ: cửa hàng , khách sạn, sân bay Ngân hàng quy định mức cho vay nhất định cho từng chủ thẻ và chủ thẻ chỉ được sử dụng chi tiêu trong hạn mức đã cho. Đến cuối tháng nếu chủ thẻ trả hết nợ cho ngân hàng thì hộ không phải trả lãi cho số tiền vay đã sử dụng trong tháng. Còn nếu chủ thẻ không trả hết nợ thì anh ta sẽ phải trả số tiền còn nợ theo một mức lãi suất định trước do ngân hàng quy định - Thẻ ghi nơ [debit card] Là loại thẻ cấp cho khách hàng có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng phát hành và chủ thẻ chỉ được sử dụng trong phạm vị số dư trên tài khoản tiền gửi của mình. Khi phát sinh giao dịch thanh toán thì giá trị sẽ bị khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua các thiết bị điện tử đặt tịa nơi chấp nhận thanh toán thẻ và ghi có vào tìa khoản của cuủ¨ hàng hoặc khách sạn. Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc vào số dư hiện có trên tài khoản của chủ thẻ. Chủ thẻ chỉ chi tiêu trong phạm vi số tiền mà mình có. Thẻ này cấp cho khách hàng thường xuyên có số dư trên tài khoản của mình. - Thẻ rút tiền mặt Là loại thẻ dùng để rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động ATM [Automated teller machine] hoặc ở ngân hàng. Để sử dụng thẻ này, chủ thẻ phải ký quỹ tiền gửi vào tài khoản ngân hàng hoặc được cấp tín dụng thấu chi mới sử dụng được số tiền rút ra mỗi lần sẽ được trừ dần vào số tiền ký quỹ. Thẻ rút tiền gồm 2 loại: - Loại 1: Chỉ để rút tại các máy ATM của ngân hàng phát hành - Loại 2: Rút tiền cả ở các ngân hàng cùng tham gia tổ hợp thanh toán với ngân hàng phát hành thẻ. Ngoài ra có thể phân loại theo công nghệ: thẻ từ [Magnetic stripe], thẻ thông minh [smart card]
  • 21. PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ 21 2.4.3. Chức năng và sơ đồ lưu thông thẻ 2.4.3.1.Chức năng - Dùng để rút tiền mặt - Dùng để thanh toán các khoản hàng hoá dịch vụ Các dịch vụ mua sắm được chia thành các loại chủ yếu sau: Khách sạn [Hotel]; Nhà hàng [Restaurant]; Cửa hàng [Shop]; Hàng không; Thuê xe [car rental]; Du lịch [tour]; Thương mại; Tiền mặt 2.4.3.2.Sơ đồ lưu thông thẻ  Một số khái niệm liên quan Cơ sở chấp nhận thẻ[merchant]: Là đơn vị bán hàng hoá dịch vụ có ký kết với ngân hàng thanh toán về việc chấp nhận thanh toán thẻ: của hàng, khách sạn, sân bay… - Ngân hàng phát hành [Isuer] : là ngân hàng cung cấp, phát hành, hướng dẫn cách sử dụng thẻ cho chủ thẻ. Ngân hàng phát hành chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ cấp thẻ, quản lý tài khoản đồng thời thực hiện việc thanh toán cho ngân hàng làm đại lý và là người thanh toán cuối cùng với chủ thẻ. - Chủ thẻ[Cardholder]: là người có tên trên thẻ và là người được sử dụng thẻ để thnh toán hàng hoá dịch vụ hoặc rút tiền mặt. Đồng thời chủ thẻ là người chịu trách nhiệm thanh toán hoàn trả các khoản đã sử dụng và lãi cho ngân hàng phát hành. - Ngân hàng thanh toán, ngân hàng đại lý [Acquirer]: là ngân hàng trực tiếp ký hợp đồng với cơ sở tiếp nhận và thanh toán các chứng từ giao dịch do cơ sở chấp nhận thẻ xuất trình. Đáp ứng nhu cầu của chủ thẻ nếu chủ thẻ nuốn rút tiền mặt. Một ngân hàng đạilý có thể là ngân hàng phát hành. Sơ đồ lưu thông thẻ Ngân hàng phát hành - Isuer Ngân hàng thanh toán- Acquirer Chủ thẻ - Cardholder Cơ sở tiếp nhận - Merchant 1 2 8 3 4 5 6 7 3a ATM 3b
  • 22. PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ 22 1. Chủ thẻ đến ngân hàng phát hành yêu cầu cấp thẻ [đồng thời đem các giấy tờ cần thiết như: Giấy xác nhận của cơ quan, xác nhận tình hình hoạt động tài khoản, tính ổn định, số dư bình quân tháng, hộ chiếu [chứng minh nhân dân, CCCD], biên lai trả lương… 2. Ngân hàng phát hành sau khi xem xét kiểm tra các điều kiện nếu thấy đủ điều kiện quy định thì cấp thẻ chi chủ thẻ. 3. Chủ thẻ sử dụng thẻ mua hàng hoá dịch vụ tại cơ sở tiếp nhận thẻ. 4. Cơ sở chấp nhận thẻ lập hóa đơn thanh toán, ghi tổng số tiền của thương vụ và chữ ký của chủ thẻ. 5. Cơ sơ tiếp nhận thẻ gởi hoá đơn đến ngân hàng đại lý yêu cầu thanh toán. 6. Ngân hàng địa lý thanh toán cho nơi tiếp nhận thẻ bằng hình thức chuyển khoản. 7. Ngân hàng đại lý gởi hoá đơn cho ngân hàng phát hành và yêu cầu thanh toán. 8. Đến kỳ ngân hàng phát hành tiến hành lập bản sao kê cho chủ thẻ, yêu cầu thanh toán 3a. Chủ thẻ đến ngân hàng thanh toán rút tiền mặt nếu có nhu cầu 3b. Chủ thẻ đến rút tiền mặt tại các ATM. Tài liệu tham khảo [1] GS. Đinh Xuân Trình, Giáo trình Thanh toán Quốc tế, NXB Lao động xã hội [2] PGS.TS. Trần Hoàng Ngân, Giáo trình Thanh toán Quốc tế, NXB Thống kê, 2018. [3] PGS.TS. Trần Hoàng Ngân, TS. Nguyễn Minh Kiều, Thanh toán quốc tế, NXB Thống kê, 2018. [4] Luật các công cụ chuyển nhượng Việt Nam [2006] [5] Luật thống nhất hối phiếu 1930 [ULB 1930], Công ước Séc 1931

Chủ Đề