Cách chia tài sản thừa kế theo pháp luật

Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

Đây là định nghĩa về thừa kế theo pháp luật được nêu tại Điều 649 Bộ luật Dân sự năm 2015.

Hiện nay, có hai hình thức nhận di sản của người chết là nhận thừa kế theo di chúc và nhận thừa kế theo pháp luật. Bởi di chúc là ý chí của người để lại thừa kế nên pháp luật ưu tiên chia thừa kế theo di chúc hơn chia thừa kế theo pháp luật.

Chỉ trong các trường hợp nêu tại Điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2015 dưới đây, di sản sẽ được chia theo pháp luật:

- Không có di chúc.

- Mặc dù có di chúc nhưng di chúc không hợp pháp: Người lập di chúc không minh mẫn, sáng suốt hoặc bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép khi lập di chúc; nội dung di chúc vi phạm điều cấm của Luật, trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc trái quy định...

- Người thừa kế theo di chúc chết trước/chết cùng thời điểm với người lập; nếu cơ quan, tổ chức là đối tượng được nhận di chúc thì không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

- Người hưởng di sản theo di chúc không có quyền hưởng hoặc từ chối nhận di sản thừa kế.

- Phần di sản: Không được định đoạt trong di chúc; có liên quan đến phần di chúc không có hiệu lực; người được thừa kế theo di chúc nhưng không được hưởng, từ chối nhận, chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc...

Như vậy, khi thuộc một trong các trường hợp nêu trên, di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật và người thừa kế có thể yêu cầu Văn phòng/Phòng công chứng thực hiện thủ tục lập Văn bản khai nhận hoặc Văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế để quyết định giao di sản cho người thừa kế nào.

Như phân tích trên, di sản hiện được chia theo pháp luật hoặc theo di chúc. Vậy hai hình thức này khác nhau thế nào? Cụ thể theo dõi bảng so sánh dưới đây:

Tiêu chí

Di chúc

Thừa kế theo pháp luật

Căn cứ

Chương XXII Bộ luật Dân sự

Chương XXIII Bộ luật Dân sự

Khái niệm

Di chúc là một dạng văn bản thể hiện mong muốn chuyển tài sản của một người cho người khác sau khi người đó chết.

Thừa kế theo pháp luật là hình thức thừa kế theo hàng thừa kế, các điều kiện cũng như trình tự phân chia di sản thừa kế do pháp luật quy định.

Người thừa kế

- Người được chỉ định trong di chúc

- Cha, mẹ, vợ, chồng; Con chưa thành niên.

- Con thành niên, không có khả năng lao động

Chia theo hàng thừa kế, gồm 03 hàng:

- Hàng 01: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

- Hàng 02: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

- Hàng 03: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Hình thức

- Di chúc bằng văn bản;

- Di chúc miệng nếu không thể lập được bằng văn bản.

Người thừa kế làm văn bản thoả thuận/khai nhận phân chia di sản thừa kế tại Văn phòng/Phòng công chứng

Trường hợp hưởng thừa kế

Người để lại di sản viết di chúc để chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi người này chết

- Không có di chúc.

- Di chúc không hợp pháp.

- Người thừa kế theo di chúc chết trước/chết cùng thời điểm với người lập; nếu cơ quan, tổ chức là đối tượng được nhận di chúc thì không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

- Người hưởng di sản theo di chúc không có quyền hưởng/từ chối nhận di sản thừa kế.

- Phần di sản: Không được định đoạt trong di chúc; có liên quan đến phần di chúc không có hiệu lực; người được thừa kế theo di chúc nhưng không được hưởng, từ chối nhận, chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc...

Ngoài những nội dung này, hai hình thức này cũng có những quy định riêng, không giống nhau. Ví dụ như:

- Thừa kế theo pháp luật: Quy định về thế vị, quyền thừa kế giữa cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ với con nuôi; con riêng và bố dượng, mẹ kế; giữa vợ chồng đã chia tài sản chung; đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác...

- Thừa kế theo di chúc: Quy định về người làm chứng di chúc; gửi giữ di chúc; di tặng; công bố di chúc...

Trên đây là giải đáp về thừa kế theo pháp luật là gì? Nếu còn vướng mắc các vấn đề xung quanh bài viết, độc giả có thể gọi điện đến tổng đài 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.

>> Thừa kế nhà đất: Hồ sơ, thủ tục và phí phải nộp

Theo quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2015, thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong các trường hợp sau:

- Không có di chúc;

- Di chúc không hợp pháp;

- Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc nhưng không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Đồng thời, thừa kế theo pháp luật áp dụng với các phần di sản:

- Không được định đoạt trong di chúc;

- Có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

- Có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc…

Như vậy, khi hưởng thừa kế, pháp luật ưu tiên chia thừa kế theo di chúc và trong những trường hợp nêu trên, di sản thừa kế mới được chia theo pháp luật.

Xem thêm: Cách chia thừa kế nhà đất do cha mẹ để lại mới nhất


Ai được hưởng thừa kế theo pháp luật?

Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Theo đó, tại Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015, những người thừa kế theo pháp luật được chia theo thứ tự 03 hàng thừa kế:

- Hàng thừa kế thứ nhất: Vợ, chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

- Hàng thừa kế thứ hai: Ông bà nội, ngoại; anh, chị, em, ruột của người chết; cháu ruột gọi người chết là ông bà nội, ngoại;

- Hàng thừa kế thứ ba: Cụ nội, ngoại; bác, chú, cậu, cô, dì ruột; cháu gọi người chết là bác, chú, cô, dì ruột; chắt gọi người chết là cụ nội, ngoại.

Đặc biệt, những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Và người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng, bị truất quyền hoặc do từ chối nhận di sản.

Thủ tục phân chia di sản thừa kế theo pháp luật mới nhất [Ảnh minh họa]


Phân chia di sản thừa kế theo pháp luật thế nào?

Việc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật được quy định cụ thể tại Luật Công chứng. Theo đó, những người thừa kế theo pháp luật có thể thực hiện việc nhận thừa kế thông qua Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế.

- Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế: Những người thừa kế theo pháp luật có quyền yêu cầu công chứng Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Trong đó, người thừa kế có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác;

- Văn bản khai nhận di sản thừa kế: Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoăc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng Văn bản khai nhận di sản.

Khi đó, để nhận thừa kế theo pháp luật, người được hưởng phải thực hiện thủ tục công chứng một trong hai loại Văn bản này. Dưới đây sẽ đề cập đến thủ tục công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng hai loại Văn bản nêu trên. Cụ thể:

Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ

- Phiếu yêu cầu công chứng;

- Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng;

- Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết…

- Dự thảo Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế [nếu có];

- Các giấy tờ nhân thân như chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc sổ hộ khẩu, sổ tạm trú… của người thừa kế;

- Các giấy tờ về tài sản như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe ô tô…

Sau khi nộp đủ giấy tờ, hồ sơ, Công chứng viên sẽ xem xét, kiểm tra. Nếu đầy đủ thì sẽ tiếp nhận, thụ lý và ghi vào sổ công chứng. Ngược lại nếu hồ sơ không đầy đủ thì người thừa kế sẽ được hướng dẫn và yêu cầu bổ sung. Nếu không có cơ sở giải quyết thì giải thích và từ chối tiếp nhận.

Bước 2: Niêm yết công khai

Việc niêm yết phải được tiến hành tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản với các nội dung như họ, tên người để lại di sản, người nhận thừa kế, quan hệ giữa người để lại di sản và người thừa kế, danh mục di sản thừa kế…

Thời gian niêm yết là 15 ngày.

Bước 3: Ký công chứng và trả kết quả

Sau khi nhận được kết quả niêm yết không có khiếu nại, tố cáo, tổ chức hành nghề công chứng sẽ hướng dẫn người thừa kế ký Văn bản khai nhận di sản hoặc Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.

Sau đó, Công chứng viên yêu cầu người thừa kế xuất trình bản chính các giấy tờ, hồ sơ đã nêu ở trên để kiểm tra, đối chiếu trước khi ký xác nhận vào lời chứng và từng trang của văn bản.

Khi hoàn tất hồ sơ, tổ chức hành nghề công chứng sẽ tiến hành thu phí, thù lao công chứng và trả lại bản chính của Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế cho người thừa kế.

Lưu ý:

- Phí công chứng được tính dựa trên giá trị di sản thừa kế nêu chi tiết tại Thông tư số 257/2016/TT-BTC;

- Thù lao công chứng do tổ chức hành nghề công chứng và người thừa kế thỏa thuận nhưng không được vượt quá mức trần thù lao do từng tỉnh quy định.

Ngoài thủ tục phân chia di sản thừa kế theo pháp luật thì người thừa kế còn có thể nhận di sản thừa kế theo di chúc nêu tại bài viết dưới đây:

>> Thủ tục lập di chúc đơn giản, nhanh gọn và đúng chuẩn

Video liên quan

Chủ Đề