Cách giúp học sinh phát triển năng lực

MỘT SỐ BIỆN PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM LỚP 10

Đọc bài Lưu

Trong những năm gần đây, hoạt động đổi mới chuyên môn chuyển từ dạy học học tiếp cận nội dung sang dạy học học hình thành và phát triển năng lực đang diễn ra hết sức sôi nổi. Đặc biệt trong bối cảnh chương trình giáo dục phổ thông mới sẽ được thực hiện theo lộ trình trong những năm học sắp tới. Về chủ đề này, Ban quản trị website trường trung học phổ thông Nguyễn Đức Thuận trân trọng giới thiệu với các thầy cô giáo một bài viết của cô giáo Vũ Thị Kim Lan giáo viên lịch sử trường trung học phổ thông Nguyễn Đức Thuận.

MỘT SỐ BIỆN PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM LỚP 10

Vũ Thị Kim Lan

GV trường THPT Nguyễn Đức Thuận - Vụ Bản- Nam Định

Trong các môn học ở trường phổ thông, lịch sử là môn học không được học sinh quan tâm nhiều bởi các sự kiện lịch sử được viết rất khô khan, giáo viên nặng về cung cấp kiến thức ,không gây hứng thú cho học sinh. Chất lượng kì thi trung học phổ thông quốc gia môn lịch sử có điểm trung bình thấp hơn so với các bộ môn khác khiến dư luận bức xúc. Một trong những nguyên nhân dẫn tới tình trạng chán Sử là do học sinh cảm thấycác kiến thức lịch sử xa rời thực tế . Vì vậy , việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực đặc biệt là năng lực vận dụng kiến thức sẽ góp phần không nhỏ vào việc tạo hứng thú học Lịch sử cho học sinh cũng như nâng cao chất lượng dạy và học môn bộ môn

1. Có nhiều quan niệm khác nhau về năng lực .Có quan niệmn cho rằng Năng lực của HS là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ... phù hợp với lứa tuổi và vận hành chúng một cách hợp lí vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả các vấn đề đặt ra cho chính các em trong cuộc sống[ 4, trang 111]

Theo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể [1]

Từ những quan niệm nêu trên, có thể hiểu, năng lực luôn gắn với khả năng thực hiện, nghĩa là các cá nhân, trên cơ sở những kĩ năng- kĩ xảo học được hoặc có sẵn, phải biết vận dụng chúng một cách linh hoạt để giải quyết các vấn đề mà thực tiễn cuộc sống đặt ra.

Nănng lực vận dụng kiến thức của học sinh là khả năng của bản thân người học huy động , sử dụng những kiến thức , kĩ năng đã học trên lớp hoặc qua trải nghiệm thực tế của cuộc sống để giải quyết những vấn đề đặt ra trong những tình huống đa dạng và phức tạp của đời sống một cách hiệu quả và có khả năng biến đổi nó . Năng lực vận dụng kiến thức thể hiện phẩm chất , nhân cách của con người trong quá trình hoạt động để thỏa mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri thức .

Theo quan niệm trên , năng lực vận dụng kiến thức của người học là khả năng tiếp cận ,nhận thức được vấn đề trong nội dung bài học có liên quan đến thực tiễn . Về thái độ , năng lực vận dụng kiến thức sẽ giúp người học chủ động tham gia các hoạt động học tập theo hướng tích cực để đạt hiệu quả cao nhất .

Theo dự thảo chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử [ ngày 19/1/2018] , năng lực vận dụng kiến thức môn lịch sử : thể hiện qua khả năng kết nối quá khứ lịch sử với hiện tại , vận dụng kiến thức lịch sử để lí giải những vấn đề của thực tiễn cuộc sống . Trên nền tảng đó , học sinh có khả năng tự tìm hiểu những vấn đề lịch sử ,xã hội ,phát triển năng lực sáng tạo , có khả năng tiếp cận và xử lí thông tin từ những nguồn khác nhau, có ý thức và năng lực tự học lịch sử suốt đời .

2. UNESCO đã khuyến nghị mục tiêu học tập : Học để biết ,học để làm ,học để chung sống ,học để tự khẳng định mình . Đồng thời, một trong những điểm mới và là xu thế chung của chương trình giáo dục phổ thông nhiếu quốc gia khi bước vào thế kỉ XXI là chuyển từ dạy học cung cấp nội dung kiến thức sang dạy học theo hướng phát triển năng lực người học đặc biệt là năng lực vận dụng kiến thức của học sinh . Vì vậy , nền giáo dục Việt Nam cũng đang chuyển mình theo xu thế đó. Ngày nay , người học không chỉ học kiến thức mà quan trọng hơn là rèn kĩ năng hành động liên quan đến kiến thức đó .Giáo dục sẽ mãi tụt hậu nếu chỉ chăm chú nhồi nhét kiến thức của nhân loại vào đầu học sinh mà quan trọng hơn là cần phải giáo dục phẩm chất ,năng lực học tập và sử dụng kiến thức ,biết cách tự học .

Vì vậy , bộ môn lịch sử phải thể hiện được khả năng kết nối quá khứ lịch sử với hiện tại ,vận dụng kiến thức lịch sử để lí giải những vấn đề của thực tiễn cuộc sống . Trên nền tảng , đó học sinh có khả năng tự tìm hiểu những vấn đề lịch sử , xã hội , phát triển năng lực sáng tạo ,có khả năng tiếp cận và xử lí thông tin từ những nguồn khác nhau ,có ý thức và năng lực tự học suốt đời [2, 8 ]

3. Đối với giáo viên ,đa số đều hiểu được sự cần thiết của việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức lịch sử cho học sinh nhưng chưa nhận thức được ý nghĩa đầy đủ của nó. Phát triển năng lực vận dụng kiến thức trong dạy học lịch sử chỉ thể hiện được đầy đủ ý nghĩa của nó khi được tiến hành rèn luyện cả 3 mặt kiến thức, kĩ năng, thái độ . Nguyên nhân của hiện trạng này là do dù chú trọng đến phát triển năng lực nhưng cấu trúc chương trình và nội dung thi cử vẫn còn nặng tính hàn lâm nên giáo viên phải chú trọng cung cấp kiến thức , sự kiện lịch sử dày đặc thay vì phát triển năng lực

Việc sử dụng các phương pháp , hình thức tổ chức dạy học khi tiến hành dạy học theo hướng phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh, nhìn chung giáo viên vẫn áp dụng các phương pháp truyền thống - thuyết trình có kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực khác [ dạy học nêu , giải quyết vấn đề hay phương pháp mô phỏng, đóng vai ....] nhưng chưa nhiều . Đặc biệt một số phương pháp dạy học mới như dạy học khám phá, dạy học tương tác nhiều giáo viên còn mơ hồ thậm chí chưa bao giờ nghe qua về các phương pháp dạy học này .

Đối với học sinh , một tín hiệu hết sức khả quan là đa số các em thích học lịch sử . Khi được hỏi về thực trạng học môn Lịch sử của học sinh cô Phùng Thị Thanh Mai tổ trưởng tổ Ngữ văn - Lịch sử trường THPT Nguyễn Đức Thuận tỉnh Nam Định cho rằng : Đa số học sinh thích học Sử và tích cực trả lời các câu hỏi mà giáo viên đưa ra . Tuy nhiên, đại đa số học sinh được hỏi lại bày tỏ quan điểm thích làm bài tập ở trên lớp và rất ngại làm bài tập về nhà .Việc học lịch sử của học sinh chủ yếu chỉ dừng lại ở việc ghi nhớ sự kiện lịch sử , thiếu chiều sâu , chưa biết cách vận dụng những kiến thức lịch sử đã học vào thực tiễn cuộc sống .

Trước thực trạng đó , việc tổ chức các biện pháp dạy học nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh phổ thông đặc biệt là học sinhlớp 10 là điều rất cần thiết , góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn

4. Để phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh ,giáo viên nên sử dụng một cách đa dạng , kết hợp nhuần nhuyễn ,hợp lí các phương pháp , các hình thức tổ chức dạy học phù hợp với từng nội dung cụ thể . Trước tiên cần hình thành cho học sinh hệ thống kiến thức cơ bản , các khái niệm, biểu tượng , quy luật và rút ra bài học lịch sử....Đây là điều kiện quyết định đến việc phát triển năng lực vận dụng kiến thứic cho học sinh trong dạy học lịch sử.

Căn cứ vào lí luận dạy học , lí luận về năng lực vận dụng kiến thức lịch sử , mục tiêu của bộ môn , nội dung từng bài học lịch sử cụ thể , đặc điểm tâm sinh lí và nhận thức của học sinh , chúng tôi lựa chọn một số phương pháp phù hợp với nội dung kiến thức Lịch sử Việt Nam từ thời nguyên thủy đến giữa thế kỉ XIX [ lớp 10] nhằm phát triển năng lực vậ n dụng kiến thức cho học sinh như sau :

* Sử dụng đồ dùng trực quan

Sử dụng đồ dùng trực quan là hệ thống cách thức, biện pháp giáo viên sử dụng đồ dùng hoặc phương tiện trực quan nhằm huy động các giác quan của học sinh tham gia vào quá trình nhận thức làm cho việc tiếp thu kiến thức trở nên dễ dàng và rèn luyện các kĩ năng cho học sinh .

Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tái hiện kiến thức lịch sử, khôi phục cho HS bức tranh quá khứ đồng thời giúp HS rút ra những kết luận ,đánh giá , bài học kinh nghiệm cho cuộc sống ngày nay . Nó là chiếc cầu nối giữa quá khứ với hiện tại . Sức mạnh của tri thức lịch sử là khuyến khích , thúc đẩy và định hướng hành động cho HS ,làm cho hành động ấy đúng ,hợp quy luật , có hiệu quả,có phương pháp khoa học

Trong dạy học Lịch sử, đồ dùng trực quan được chia làm 3 nhóm chính :

Nhóm sử dụng đồ dùng trực quan hiện vật gồm những di tích LS và cách mạng [ đền Trần, thành nhà Hồ,di tích thành nhà Mạc ở Lạng Sơn, kinh thành Huế...], những di vật khảo cổ và những di vật của các thời đại lịch sử [ công cụ đồ đá cũ núi Đọ, trống đồng Đông Sơn , cọc gỗ Bạch Đằng, bia tiến sĩ trong di tích Văn Miếu- Quốc Tử Giám..]. Đây là loại tài liệu gốc rất có giá trị , có ý nghĩa to lớn về mặt nhân thức.Thông qua việc tiếp xúc với các di tích hay những dấu vết còn lại của quá khứ, học sinh có thể có những hình ảnh cụ thể, chân thực về quá khứ và từ đó có tư duy lịch sử đúng đắn . Nếu có điều kiện thuận lợi , GV có thể tổ chức giảng dạy ngay trong các viện bảo tàng ở trung ương, địa phương hay ở ngay các địa điểm diễn ra sự kiện lịch sử .

Nhóm đồ dùng trực quan taọ hình [ mô hình, sa bàn, các loại phục chế khác, hình vẽ, tranh ảnh , phim tư liệu lịch sử, phim truyện lấy chủ đề lịch sử...] .Ví dụ : Mô hình quá trình chế tác và đóng cọc trên sông Bạch Đằng ở khu di tích Bạch Đằng giang, phục chế nỏ thần thời An Dương, phục chế trống đồng Đông Sơn, tranh thương cảng Hội An vẽ cuối thế kỉ XVIII.... Nó có khả năng khôi phục lại hình ảnh của những con người, đồ vật , biến cố , sự kiện lịch sử một cách cụ thể , sinh động và khá xác thực.

Nhóm đồ dùng trực quan quy ước [ bản đồ , lược đồ lịch sử, đồ thị , sơ đồ, bảng biểu...] .Ví dụ : Lược đồ chiến thắng Bạch Đằng năm 938, lược đồ các địa danh diễn ra các trận đánh lớn [ thế kỉ X-XV], bảng thống kê các triều đại phong kiến Việt Nam từ thế kỉ X- XIX, lược đồ trận Ngọc Hồi- Đống Đa...Loại đồ dùng trực quan này vừa là phương tiện để cụ thể hóa sự kiện lịch sử vừa là cơ sở để hình thành khái niệm cho HS .

Qua hướng dẫn HS học tập thông qua các đồ dùng trực quan như trên, GV sẽ giúp HS rèn luyện được nhiều kĩ năng trong đó có kĩ năng vận dụng kiến thức đồng thời phát huy được sự tích cực học tập của học sinh , các tri thức tự học sinh khám phá và chiếm lĩnh nó một cách dễ dàng

*Dạy học nêu vấn đề

Đây không phải là một phương pháp cụ thể mà là một quan điểm ,nguyên tắc chỉ đạo việc tiến hành nhiều phương pháp dạy học . Nó được vậndụng trong tất cả các khâu của giờ học và là một kiểu dạy học dựa trên những quy luật của sự lĩnh hội tri thức và cách thức hoạt động một cách sáng tạo ,có những nét cơ bản của sự tìm tòi khoa học

Khi dạy bài : tình hình kinh tế ở các thế kỉ XVI- XVIII, giáo viên có thể tạo thình huống học tập : Từ thế kỷ XVI đất nước có nhiều biến động lớn song nền kinh tế Đại Việt vẫn tiếp tục phát triển với những biểu hiện có ý nghĩa xã hội quan trọng. Vậy ở các thế kỷ XVI XVIII kinh tế Đại Việt phát triển như thế nào? Nguyên nhân dẫn đến sự phát triển đó, chúng ta cùng học bài 22

*Sử dụng di sản trong dạy học lịch sử

Di sản văn hóa là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử , văn hóa , khoa học được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác . Di sản văn hóa dù dưới dạng vật thể hay phi vật thể đều được sử dụng trong quá trình giáo dục , dạy học . Bộ môn lịch sử có ưu thế trong việc sử dụng các di sản văn hóa như là nguồn tri thức , là phương tiện để dạy học bộ môn .

Các di sản thường sử dụng trong dạy học lịch sử là : di sản văn hóa vật thể [ di tích lịch sử- văn hóa, hiện vật, cổ vật , bảo vật quốc gia ]; Di sản văn hóa phi vật thể [ tiếng nói , chữ viết của các dân tộc Việt Nam ,văn học dân gian, nghệ thuật trình diễn dân gian, lễ hội truyền thống , nghề thủ công truyền thống , tri thức dân gian]

Các di sản có thể sử dụng trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 10 như : di tích Cổ Loa[ Đông Anh- Hà Nội] , khu di tích thánh địa Mĩ Sơn[ Quảng Nam ], đền thờ Hai Bà Trưng ở Mê Linh- Vĩnh Phúc, khu di tích Bạch Đằng giang [ Hải phòng ], khu di tích Văn Miếu- Quốc tử giám , chù Một Cột [ Hà Nội ] , đền thờ vua Đinh- vua Lê [ Ninh Bình], khu di tích đền Trần [ Nam Định ].........

*Vận dụng phương pháp dạy học dự án để tổ chức các hoạt động trải nghiệm tại các di sản văn hóa

Bên cạnh hình thức tổ chức dạy học trên lớp truyền thống hiện nay, cần tăng cường các hình thức học tập trải nghiệm gắn học tập với thực tiễn , gắn giáo dục trong nhà trường với giáo dục ngoài xã hội ,phá vỡ không gian lớp học, đồng thời có sự tham gia của nhiều nguồn lực vào hoạt động giáo dục. Đây là một hình thức tổ chức dạy học tạo điều kiện để học sinh có những trải nghiệm, khám phá mới mẻ ,qua đó góp phần hình thành các năng lực , kĩ năng đặc biệt là năng lực vận dụng kiến thức lịch sử .

Để tiến hành trải nghiệm đạt hiệu quả , tránh các hoạt động thiên về vui chơi, giáo viên nên kết hợp với dạy học dự án

Dạy học dự án là một hình thức [ phương pháp nghĩa rộng ] dạy học, học sinh thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp , có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành , thực tiễn. Học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập , từ đó xác định mục đích ,lập kế hoạch đến việc thực hiện dự án , thu thập thông tin, phân tích dữ liệu , kiểm tra, điều chỉnh để đưa ra một sản phẩm sau buổi trải nghiệm .

Các di sản giáo viên có thể tổ chức các hoạt động trải nghiệm : đền thờ vua Đinh-vua Lê ở Ninh Bình, khu di tích Bạch Đằng giang , đền thờ nhà giáo Chu Văn An , Khu di tích đền Trần......

*Phương pháp mô phỏng đóng vai

Đây là một trong những những phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy cao độ tính tự giác , độc lập , sáng tạo của người học . Phương pháp này góp phần làm phong phú thêm phương pháp dạy học cho giáo viên ,góp phần tích cực vào việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh . Trong dạy học LS phương pháp đóng vai chủ yếu dưới hình thức kịch được học sinh hưởng ứng tích cực, giúp học sinh nhận thức tốt hơn về các nội dung lịch sử đang học , phát triển trí tuệ và giáo dục các phẩm chất cho học sinh , hạn chế tình trạng chán Sử

Các hình thức có thể vận dụng phương pháp đóng vai :

- Trong bài nội khóa : đóng vai nhân vật tiêu biểu hoặc đóng vai giải quyết các tình huống nhanh trên lớp.Có thể đóng vaiMị Châu- Trọng Thủy , Bà Trưng, Ngô Quyền , Lí Thường Kiệt , Trần Quốc Toản , Nguyễn Huệ ......

- Trong hoạt động ngoại khóa lịch sử : đóng vai một tình huống hoặc một vở kịch quy mô , công phu hơn như so với giờ nội khóa . Có thể có các vở kịch như : Sấm vang dòng Như Nguyệt , Quang Trung đại phá quân Thanh

- Trong kiểm tra , đánh giá : phương pháp đóng vai là một dạng đề mở, đòi hỏi HS phải tư duy , suy nghĩ , bày tỏ quan điểm cá nhân . Để có thể làm tốt dạng bài nhận thức này đòi hỏi HS vừa nắm vững kiến thức vừa kết hợp nhuần nhuyễn các kĩ năng phân tích, nhận xét , đánh giá

Ví dụ : Đóng vai một người lính tham gia trong trận chiến trên sông Bạch Đằng năm 938, sau ngày chiến thắng hãy kể cho con nghe về diễn biến của trận chiến đó .

* Tiến hành hoạt động trải nghiệm trong trường học

Hoạt động trải nghiệm là một hình thức tổ chức dạy học lịch sử ở trường phổ thông . Cũng giống như các hình thức tổ chức dạy học lịch sử khác, hoạt động trải nghiệm cũng thực hiện nhiệm vụ giáo dưỡng , giáo dục và phát triển tư duy học sinh . Hoạt động trải nghiệm trong dạy học lịch sử sẽ làm phong phú thêm kiến thức, giáo dục tình cảm, đạo đức , phẩm chất của học sinh , giáo dục tinh thần tập thể , ý thức cộng đồng trách nhiệm , rèn luyện tính kỉ luật và tinh thần tương thân tương ái .

Hoạt động trải nghiệm còn góp phần phát triển tính tích cực của học sinh . Nhiệm vụ của hoạt động trải nghiệm mang tính tổng hợp , làm sâu sắc và phong phú kiến thức của HS về các lĩnh vực khác nhau của cuộc sống ,xã hội đồng thời tạo hứng thú trong học tập .

Với những ý nghĩa trên , giáo viên dạy lịch sử cần nhậnthức tầm quan trọng của phương pháp đó; nội dung, hình thức, phương pháp tiến hành hoạt động trải nghiệm sao cho có hiệu quả thực sự.

Căn cứ vào nội dung dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 , giáo viên có thể thiết kế các chương trình trải nghiệm theo từng giai đoạn lịch sử . Ví dụ chương trình Cội nguồn khi dạy phần Các quốc gia cổ đại trên đất nước ta hay thiết kế chương trình mang tên Dấu ấn Đại Việt khi dạy phần lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X-XV .

Cùng với việc đổi mới phương pháp giảng dạy , việc đổimới phương pháp kiểm tra, đánh giá cũng cần đồng bộ để phát triển năng lực , phẩm chất người học . Xu thế đổi mới phương phápkiểm tra, đánh giá chuyển từ đánh giá kiến thức kĩ năng sang đánh giá năng lực người học cần được tiến hành liên tục từ những bài kiểm tra thường xuyên đến những bài kiểm tra định kì.

Việc phát triển năng lực , phẩm chất nói chung và năng lực vận dụng kiến thức nói riêng là một yêu cầu quan trọng trong dạy học ngày nay. Bộ môn lịch sử với nội dung, đặc trưng , nhiệm vụ của mình góp phần quan trọng vào việc đào tạo học sinh . Cần xác định quan niệm đúng và những biện pháp sư phạm có hiệu quả cao khi tiến hành phát triển năng lực cho học sinh một cách toàn diện . Cần tránh việc làm hời hợt, hình thức , sai về nguyên tắc , phương pháp luận và phương pháp dạy học lịch sử. Đây là một công việc cần nhiều đến sự chủ động , sáng tạo và tâm huyết của giáo viên lịch sử .

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo , Chương trình giáo dục phổ thông - Chương trình tổng thể , dự thảo ngày 28/7/1017

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo , Chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử,dự thảo ngày 19/1/2018

3. Nguyễn Thị Côi [2008], Các con đường biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học Lịch sử ở trường phổ thông, NXB Đại học sư phạm Hà Nội.

4. Nguyễn Công Khanh [chủ biên] - Đào Thị Oanh [2016]. Giáo trình kiểm tra, đánh giá trong giáo dục,NXB Đại học Sư phạm Hà Nội .

5. Nguyễn Thị Thanh, Hoàng Thị Phương, Trần Trung Ninh . Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh thông qua việc vận dụng lí thuyết kiến tạo vào việc dạy học hóa học. Tạp chí giáo dục số 342,năm 2014

Nguồn:thpt-nguyenducthuan.namdinh.edu.vn Copy link
Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá
Click để đánh giá bài viết

Video liên quan

Chủ Đề