Cách tính tiền và các khoản tương đương tiền

Tiền và các khoản tương đương tiền [thuật ngữ tiếng Anh: Cash and cash equivalents] là chỉ tiêu tài sản có tính thanh khoản cao nhất trong phần tài sản của bảng cân đối kế toán.

Tiền và các khoản tương đương tiền là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số tiền và các khoản tương đương tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng [không kỳ hạn], tiền đang chuyển và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp.

Trong kế toán tiền và các khoản tương đương tiền tương ứng với [mã số 110], tiền [mã số 111], các khoản tương đương tiền [mã số 112]. Mã số 110 = Mã số 111 + Mã số 112.

Tiền [Mã số 111] bao gồm:

  • Tiền tại quỹ của doanh nghiệp
  • Tiền đang chuyển
  • Và các khoản tiền gửi không kỳ hạn.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Tiền” là tổng số dư Nợ của các Tài khoản 111 “Tiền mặt”, 112 “Tiền gửi ngân hàng” và 113 “Tiền đang chuyển”.

Các khoản tương đương tiền: [Mã số 112]

Là các khoản đầu tư ngắn hạn [không quá 3 tháng], có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền.

Một số ví dụ về các khoản tương đương tiền bao gồm:

  • Kho bạc
  • Trái phiếu Chính phủ ngắn hạn
  • Chứng khoán thị trường
  • Giấy thương mại…

Mặc dù không phải là tiền mặt, như do khả năng chuyển đổi thành tiền dễ dàng nên các khoản tương đương tiền vẫn được trình bày trên bảng cân đối kế toán cùng với tiền mặt trong khoản mục “Tiền và các khoản tương đương tiền”.

Tiền và các khoản tương đương tiền là các tài sản có tính thanh khoản cao bao gồm tiền xu, tiền tệ, và các khoản đầu tư ngắn hạn, vốn thường đáo hạn 30-90 ngày.

CCE thực sự là hai nhóm khác nhau của tài sản rất giống nhau mà thường kết hợp bởi vì chúng có liên quan chặt chẽ. Chúng ta hãy xem xét từng tài sản hiện tại một cách chi tiết hơn.

Tiền mặt

Về mặt kinh tế, tiền mặt là hình thức trao đổi cho tất cả các giao dịch và hoạt động kinh doanh. Nói cách khác, đó là phương thức thanh toán chuẩn cho doanh nghiệp. Trên thực tế, đồng tiền Hoa Kỳ có “phiếu này là đấu thầu hợp pháp cho tất cả các khoản nợ, công và tư” được in trực tiếp trên mặt của mỗi dự luật để chỉ ra rằng nó được chính phủ liên bang ủng hộ có giá trị và có thể bao trùm mọi nghĩa vụ.

Về mặt kế toán, tiền mặt là tiền tệ và tiền kim loại do một công ty sở hữu. Điều này bao gồm tiền trong tài khoản ngân hàng của công ty, ngăn kéo tiền mặt nhỏ, và sổ đăng ký. Các công ty có thể tạo ra dự trữ tiền mặt bằng một vài cách khác nhau.

Thứ nhất, chủ sở hữu và nhà đầu tư có thể đóng góp vào kinh doanh để đổi lấy phần sở hữu phần trăm trong công ty. Thứ hai, công ty có thể tạo ra tiền từ việc bán hàng hoá hoặc dịch vụ cho khách hàng như là một phần của các hoạt động đang diễn ra. Thứ ba, doanh nghiệp có thể vay tiền từ ngân hàng, tổ chức tài chính, và các bên cho vay khác.

Kiểm soát dòng tiền và tài chính là một phần quan trọng trong việc điều hành bất kỳ hoạt động kinh doanh nào. Một doanh nghiệp có thể có lợi nhuận và vẫn không thể thanh toán hóa đơn đúng hạn bởi vì tiền không được quản lý đúng mức. Lợi nhuận không phải lúc nào cũng ngang bằng với một lượng tiền mặt lớn. Các nhà đầu tư và chủ nợ cần biết nguồn tiền của công ty đến từ đâu và ở đâu. Đó là lý do tại sao quản lý chi tiết từng hoạt động tiền mặt trong kỳ trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

Tiền mặt tương đương

Các khoản tương đương tiền là các tài sản, thông thường là các khoản đầu tư quá lỏng và dễ dàng chuyển thành tiền mặt mà chúng có thể là tiền tệ. Đây là những rủi ro cực kỳ thấp, các khoản đầu tư ngắn hạn, vốn thường được thanh toán trong thời gian không quá 90 ngày. Một số ví dụ về các khoản tương đương tiền bao gồm:

  • Kho bạc
  • Trái phiếu Chính phủ ngắn hạn
  • Chứng khoán thị trường
  • Giấy thương mại
  • Tiên TẠO niêm vui

Cần lưu ý rằng các khoản đầu tư này chỉ được coi là tương đương nếu chúng có sẵn và không bị hạn chế bởi một số thỏa thuận. Ví dụ, nếu một công ty có khoản vay đòi hỏi nó phải duy trì một mức tối thiểu các hóa đơn kho báu của họ, những hóa đơn này không thể được coi là tương đương bởi vì chúng bị hạn chế bởi các giao ước nợ.

Trình bày

Các doanh nghiệp có thể báo cáo hai loại tài sản trên bảng cân đối kế toán riêng rẽ hoặc cùng nhau, nhưng hầu hết các công ty đều chọn báo cáo cùng nhau.

GAAP cho phép trình bày báo cáo tài chính này bởi vì một số khoản đầu tư quá lỏng lẻo và có nguy cơ xấu do chúng được coi là tiền mặt. Ví dụ như lấy T-bills. Những khoản đầu tư này được hỗ trợ bởi chính phủ Hoa Kỳ và sẽ luôn được thanh toán. Nó không giống như một trái phiếu hoặc khoản vay ngắn hạn tư nhân nơi công ty có thể vỡ nợ hoặc phá sản. Hóa đơn thanh toán là một khoản đầu tư an toàn, đảm bảo có thể được thanh toán vào bất kỳ lúc nào. Do đó, GAAP công nhận những khoản đầu tư này như thể chúng là tiền tệ thực tế.

Nếu các hóa đơn T không thể nhận được tiền do hợp đồng nợ hoặc một hợp đồng khác, như trong ví dụ về hạn chế nợ ở trên, các hóa đơn thanh toán bị hạn chế phải được báo cáo trong một tài khoản đầu tư riêng biệt từ các hóa đơn không bị giới hạn trên Bảng cân đối.

1.4. Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục [Mẫu B01-DN]

a] Tài sản ngắn hạn [Mã số 100]

Tài sản ngắn hạn phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản ngắn hạn khác có thể chuyển đổi thành tiền, có thể bán hay sử dụng trong vòng không quá 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm: Tiền, các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác.

Mã số 100 = Mã số 110 + Mã số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 + Mã số 150.

– Tiền và các khoản tương đương tiền [Mã số 110]

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số tiền và các khoản tương đương tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng [không kỳ hạn], tiền đang chuyển và các khoản tương đương tiền  của doanh nghiệp. Mã số 110 = Mã số 111 + Mã số 112.

+ Tiền [Mã số 111]

Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ số tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm: Tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp, tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn và tiền đang chuyển. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Tiền” là tổng số dư Nợ của các Tài khoản 111 “Tiền mặt”, 112 “Tiền gửi ngân hàng” và 113 “Tiền đang chuyển”.

+ Các khoản tương đương tiền [Mã số 112]

Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi không quá 3 tháng kể từ ngày đầu tư có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong việc chuyển đổi thành tiền tại thời điểm báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ chủ yếu vào số dư Nợ chi tiết của tài khoản 1281 “Tiền gửi có kỳ hạn” [chi tiết các khoản tiền gửi có kỳ hạn gốc không quá 3 tháng] và tài khoản 1288 “Các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn” [chi tiết các khoản đủ tiêu chuẩn phân loại là tương đương tiền]. Ngoài ra, trong quá trình lập báo cáo, nếu nhận thấy các khoản được phản ánh ở các tài khoản khác thỏa mãn định nghĩa tương tương tiền thì kế toán được phép trình bày trong chỉ tiêu này. Các khoản tương đương tiền có thể bao gồm: Kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc, tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn gốc không quá 3 tháng…

Các khoản trước đây được phân loại là tương đương tiền nhưng quá hạn chưa thu hồi được phải chuyển sang trình bày tại các chỉ tiêu khác, phù hợp với nội dung của từng khoản mục.

Khi phân tích các chỉ tiêu tài chính, ngoài các khoản tương đương tiền trình bày trong chỉ tiêu này, kế toán có thể coi tương đương tiền bao gồm cả các khoản có thời hạn thu hồi còn lại dưới 3 tháng kể từ ngày báo cáo [nhưng có kỳ hạn gốc trên 3 tháng] có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong việc chuyển đổi thành tiền.

– Đầu tư tài chính ngắn hạn [Mã số 120]

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị của các khoản đầu tư ngắn hạn [sau khi đã trừ đi dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh], bao gồm: Chứng khoán nắm giữ vì mục đích kinh doanh, các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn và các khoản đầu tư khác có kỳ hạn còn lại không quá 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo.

Các khoản đầu tư ngắn hạn được phản ánh trong chỉ tiêu này không bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn đã được trình bày trong chỉ tiêu “Các khoản tương đương tiền”, chỉ tiêu “Phải thu về cho vay ngắn hạn”.

Mã số 120 = Mã số 121+ Mã số 122 + Mã số 123.

+ Chứng khoán kinh doanh [Mã số 121]

Chỉ tiêu này phản ánh giá trị các khoản chứng khoán và các công cụ tài chính khác nắm giữ vì mục đích kinh doanh tại thời điểm báo cáo [nắm giữ với mục đích chờ tăng giá để bán ra kiếm lời]. Chỉ tiêu này có thể bao gồm cả các công cụ tài chính không được chứng khoán hóa, ví dụ như thương phiếu, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi… nắm giữ vì mục đích kinh doanh. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của tài khoản 121 – “Chứng khoán kinh doanh”.

+ Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh [Mã số 122]

Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng giảm giá của các khoản chứng khoán kinh doanh tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của Tài khoản 2291 “Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn […].

+ Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn [Mã số 123]

Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có kỳ hạn còn lại không quá 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo, như tiền gửi có kỳ hạn, trái phiếu, thương phiếu và các loại chứng khoán nợ khác. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn đã được trình bày trong chỉ tiêu “Các khoản tương đương tiền”, chỉ tiêu “Phải thu về cho vay ngắn hạn”. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 1281, TK 1282, 1288 [chi tiết các khoản có kỳ hạn còn lại không quá 12 tháng và không được phân loại là tương đương tiền].

Pages: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Video liên quan

Chủ Đề