Cặp nhiễm sắc the giới tính nào sau đây ở dạng tương đồng

Trần Anh

. Khi nói về đặc điểm nhiễm sắc thể của tế bào, phát biểu nào sau đây không đúng? A. Trong tế bào sinh dưỡng luôn có một cặp nhiễm sắc thể giới tính. B. Trên vùng tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X và Y, gen tồn tại thành từng cặp alen C. Nhiễm sắc thể giới tính có trong tế bào sinh dục và các tế bào sinh dưỡng.

D. Trong tế bào sinh dưỡng chứa nhiều cặp nhiễm sắc thể thường và có thể chứa 1 cặp nhiễm sắc thể giới tính.

Tổng hợp câu trả lời [1]

Đáp án A Tế bào sinh dưỡng bị đốt biến vẫn có thể mất NST giới tính ví dụ như hội chứng Tơc-nơ [XO].

Câu hỏi hay nhất cùng chủ đề

  • Khẳng định nào sau đây đối với hiện tượng tự thụ phấn và giao phối cận huyết là sai? A. Tốc độ xuất hiện các đột biến lặn ở các dòng tự phối thường nhanh hơn ở các dòng giao phối kể cả giao phối cận huyết. B. Giao phối cận huyết và tự thụ phấn làm cho các đột biến lặn nhanh biểu hiện thành kiểu hình. C. Giao phối cận huyết và tự thụ phấn luôn dẫn đến hiện tượng thoái hoá giống. D. Giao phối cận huyết và tự thụ phấn phân hoá quần thể thành nhiều dòng thuần khác nhau.
  • Về mặt sinh thái, cân bằng quần thể là: A. Trạng thái thành phần kiểu gen của quần thể đạt mức cân bằng. B. Trạng thái có quần thể có số lượng cá thể ổn định, phù hợp với sức chứa của môi trường. C. Trạng thái mà quần thể có số lượng cá thể giữ nguyên không thay đổi. D. Trạng thái mà thành phần kiểu gen của quần thể có tần số alen duy trì không thay đổi qua các thế hệ ngẫu phối.
  • Trường hợp mỗi gen quy định một tính trạng, trội lặn hoàn toàn, tạp giao 2 cơ thể dị hợp 2 cặp gen cho thế hệ lai có 4 kiểu hình, trong đó kiểu hình mang 2 tính trạng lặn chiếm tỉ lệ 0,0625. Đây là tỉ lệ của quy luật di truyền nào? A. Quy luật hoán vị gen và tương tác gen. B. Quy luật liên kết gen hoàn toàn hoặc hoán vị gen. C. Quy luật tương tác gen hoặc phân ly độc lập. D. Quy luật phân li độc lập hoặc hoán vị gen.
  • Theo thuyết tiến hóa hiện đại, hiện tượng phát tán các giao tử giữa các quần thể cùng loài được gọi là A. giao phối không ngẫu nhiên. B. chọn lọc tự nhiên. C. di - nhập gen. D. đột biến.
  • Hàm lượng ADN trong hệ gen của nấm men có kích thước lớn hơn hàm lượng ADN của E.Coli khoảng 100 lần, trong khi đó tốc độ sao chép ADN của E.Coli nhanh hơn ở nấm men khoảng 7 lần. Cơ chế giúp toàn bộ hệ gen nấm men có thể sao chép hoàn chỉnh chỉ chậm hơn hệ gen của E.Coli khoảng vài chục lần là do: A. Tốc độ sao chép ADN của các enzim ở nấm men nhanh hơn ở E.Coli. B. Ở nấm men có nhiều loại enzim ADN pôlimeraza hơn E.Coli. C. Cấu trúc ADN ở nấm men giúp cho enzim dễ tháo xoắn, dễ phá vỡ các liên kết hidro. D. Hệ gen nấm men có nhiều điểm khởi đầu tái bản.
  • trắng, không có gen A nhưng có gen B chuột có lông nâu, không có cả 2 gen chuột cho lông màu xám. Các cặp gen phân li độc lập. Trong các dự đoán sau, có bao nhiêu dự đoán đúng? [1] Cho chuột lông trắng dị hợp về 2 cặp gen lai với nhau, tỉ lệ kiểu hình thu được là: 12 trắng : 3 nâu: 1 xám. [2] Chuột trắng thuần chủng gồm 2 kiểu gen quy định. [3] Cho chuột trắng AAbb giao phối với một chuột bất kì khác luôn cho đời con có kiểu hình lông trắng. [4] Cho chuột lông trắng giao phối với chuột lông xám có thế thu được đời con có 3 loại kiểu hình. A. 1 B. 4 C. 2 D. 3
  • Nói về hiện tượng đa hình cân bằng di truyền câu không đúng là: A. Quần thể đa hình cân bằng di truyền sức sống, khả năng sinh sản, khả năng thích nghi đều cao. B. Trong sự đa hình cân bằng không có sự thay thế hoàn toàn alen này bằng alen khác mà là sự ưu tiên duy trì các thể dị hợp về một gen hay một nhóm gen. C. Trong quần thể song song tồn tại nhiều kiểu gen, nhiều kiểu hình khác nhau ở trạng thái ổn định, không một dạng nào ưu thế trội hơn hẳn để thay thế dạng hoàn toàn các dạng khác. D. Chọn lọc tự nhiên không phát huy tác dụng ở quần thể đa hình cân bằng di truyền
  • Khi nói về nguồn gốc sự sống, khẳng định nào sau đây chưa chính xác: A. Trong giai đoạn tiến hóa tiền sinh học đã có sự hình thành tế bào sơ khai đầu tiên. B. Chọn lọc tự nhiên tác động đầu tiên vào giai đoạn tiến hóa hóa học. C. Thực chất của quá trình tiến hóa tiền sinh học là hình thành mầm mống sống đầu tiên. D. Quá trình hình thành các chất hữu cơ đơn giản đầu tiên có sự tham gia của năng lượng sinh học.
  • Theo thuyết tiến hóa hiện đại, nhân tố nào sau đây có thể tạo ra các alen mới cho quần thể? A. Các yếu tố ngẫu nhiên. B. Đột biến. C. Giao phối không ngẫu nhiên. D. Chọn lọc tự nhiên.
  • Khi sống trong cùng một sinh cảnh, chung nguồn thức ăn. Để giảm bớt sự cạnh tranh, một số loài thường có xu hướng: A. Một số loài tự tách ra khỏi quần thể sáp nhập vào quần thể khác. B. Phân li ổ sinh thái. C. Lựa chọn nơi ở mà có ít kẻ thù. D. Phân li thành nhiều kiểu hình khác nhau.

Tham khảo giải bài tập hay nhất

Loạt bài Lớp 12 hay nhất

xem thêm

 

Tổng quan về nhiễm sắc thể giới tính

Nhiễm sắc thể giới tính [còn được gọi là nhiễm sắc thể toàn phần, nhiễm sắc thể không điển hình, hoặc nhiễm sắc thể dị hợp, hoặc idiochromosome] là một nhiễm sắc thể tham gia vào quá trình xác định giới tính và có những đặc điểm khác với một nhiễm sắc thể thông thường về hình thức, kích thước và hành vi.

Điển hình ở động vật có vú, giới tính của sinh vật được xác định bởi các nhiễm sắc thể giới tính.

Con người và hầu hết các động vật có vú khác có hai nhiễm sắc thể giới tính, X và Y.

Con cái có hai nhiễm sắc thể X trong tế bào của chúng, trong khi con đực có cả nhiễm sắc thể Xnhiễm sắc thể Y trong tế bào của chúng.

Tất cả các tế bào trứng đều chứa một nhiễm sắc thể X, trong khi các tế bào tinh trùng chứa một nhiễm sắc thể X hoặc Y.

Sự sắp xếp này có nghĩa là con đực sẽ quyết định giới tính của con cái khi quá trình thụ tinh xảy ra.

Kích thước của nhiễm sắc thể giới tính

Điều thực sự thú vị là có sự khác biệt lớn về kích thước của hai nhiễm sắc thể này, nhiễm sắc thể X lớn hơn nhiều so với nhiễm sắc thể Y.

Mỗi nhiễm sắc thể mang những gen khác biệt rõ ràng:

  • Nhiễm sắc thể X có khoảng 900 - 1600 gen
  • Nhiễm sắc thể Y có khoảng 70 - 200 gen [gen SRY quy định giới tính XY của nam giới]

Hai nhà khoa học gồm Nettie Stevens và Edmund Beecher Wilson đều phát hiện ra nhiễm sắc thể giới tính một cách độc lập vào năm 1905. Tuy nhiên, Stevens được ghi nhận vì đã phát hiện ra chúng sớm hơn Wilson.

 

Biểu hiện gen trên nhiễm sắc thể giới tính

Các gen trên nhiễm sắc thể và gen chức năng đều được biểu hiện. Tất cả các gen trên một nhiễm sắc thể không được biểu hiện cùng một lúc.

Nhiễm sắc thể X có hàng trăm gen trên đó và nhiều gen trong số này đang kiểm soát các đặc điểm liên quan đến các cơ quan khác ngoài hệ thống sinh sản.

Ví dụ:

  • gen gây mù màu có trên NST X, chịu trách nhiệm duy trì các thụ thể ánh sáng trong các tế bào hình nón khỏe mạnh của võng mạc.
  • các gen trên nhiễm sắc thể X cho phép tế bào gan sản xuất các yếu tố đông máu; do đó đột biến gen liên kết X như vậy gây ra bệnh máu khó đông.

Vì vậy, các gen trên nhiễm sắc thể X không chỉ biểu hiện ở tế bào liên kết với hệ sinh sản; một số gen này thực sự được biểu hiện trong các mô sinh dưỡng khác nhau của cả hai giới trong suốt cuộc đời.

Tuy nhiên, quy luật đó không hoàn toàn đúng đối với các gen hiện diện trên nhiễm sắc thể Y, vì nhiễm sắc thể Y chỉ có ở nam giới: tức là các gen liên kết Y không có trong tất cả các tế bào nữ.

Ngoại lệ, gen AMELY trên NST Y, mã hóa cho protein men ngoại bào amelogenin biểu hiện trong quá trình phát triển của men răng, một mô không sản sinh.

Hầu hết các gen liên kết NST Y được biểu hiện trong các cơ quan của hệ thống sinh sản nam giới như tinh hoàn, tuyến tiền liệt, v.v.

Sự biểu hiện của gen SRY nằm trên nhiễm sắc thể Y khởi đầu cho sự phân hóa giới tính rất sớm trong đời sống phôi. Vì vậy, sự biểu hiện của các gen trên nhiễm sắc thể Y chỉ bị hạn chế ở các cơ quan sinh sản của nam giới, và một số gen này chỉ biểu hiện trong một thời gian ngắn của đời sống phôi thai.

Tài liệu tham khảo

Video liên quan

Chủ Đề