Cbc là viết tắt của từ gì năm 2024
Mẫu công thức máu (CBC) ở trên, cho thấy các thành phần từng loại tế bào máu. Việc viết tắt được sử dụng thường xuyên hơn ở Mỹ. HGB = Hemoglobin, WBC = tế bào máu trắng, PLT = tiểu cầu, HCT = Hematocrit. Show MeSHD001772MedlinePlus003642eMedicine94020Khoảng thông thườngHgb: 120–175 g/L; WBC: 3.5–11 × 109/L; Plt: 140–450 × 109/L; Hct: 31–53%LOINCBản mẫu:SearchLOINC, e.g., 57021-8HCPCS-L2Bản mẫu:HCPCSlevel2 Công thức máu là một trong những xét nghiệm thường quy được sử dụng nhiều nhất trong các xét nghiệm huyết học cũng như xét nghiệm y khoa. Trước đây công thức máu được thực hiện bằng các dụng cụ đếm tay, để xác định số lượng của từng loại tế bào máu, ngày nay mẫu máu được đưa vào và nhờ các máy đếm tự động, do vậy việc thực hiện công thức máu trở nên đơn giản hơn nhiều. Công thức máu là xét nghiệm quan trọng cung cấp cho người thầy thuốc những thông tin hữu ích về tình trạng của bệnh nhân hoặc của người được xét nghiệm. Tuy nhiên phải biết rằng chỉ riêng công thức máu thì không thể cho phép đưa ra một chẩn đoán xác định về nguyên nhân gây bệnh, nó chỉ có tính chất định hướng, gợi ý mà thôi. Một số điểm cần lưu ý[sửa | sửa mã nguồn]Trích hình ảnh lấy máu xét nghiệm
Các thông số trong công thức máu[sửa | sửa mã nguồn]Một xét nghiệm công thức máu thông thường ở Việt Nam sẽ cho biết các thông tin như sau: Dòng hồng cầu[sửa | sửa mã nguồn]
Các giá trị bình thường của hồng cầu[sửa | sửa mã nguồn]Giá trị bình thường Nữ giới Nam giới Hồng cầu RBC hay HC (10/l) 3.87 - 4.91 5.64 -5.80 Hemoglobin - Hb (g/l) 117.5 - 143.9 132.0 - 153.6 Hematocrit - Hct (%) 34 - 44 37 - 48 MCV (fl) 92.57 - 98.29 92.54 - 98.52 MCH (pg) 30.65 - 32.80 31.25 - 33.7 MCHC (g/dl) 33.04 - 35 32.99 - 34.79 (Tham khảo trong sách Lâm Sàng Huyết Học - PGS Trần Văn Bé - NXB Y Học Tp. HCM 1999) Tóm lại, các trị số của dòng hồng cầu cho những thông tin về tình trạng hồng cầu của máu người được làm xét nghiệm, tất nhiên không đầy đủ, gợi ý bệnh lý thiếu máu và nguyên nhân gây thiếu máu. Thông thường, các bác sỹ dựa vào nồng độ hemoglobin để chẩn đoán và đánh giá mức độ thiếu máu, và dựa theo định nghĩa sau: Thiếu máu khi nồng độ Hb thấp hơn:
Dòng bạch cầu[sửa | sửa mã nguồn]
Các giá trị bình thường của bạch cầu[sửa | sửa mã nguồn]Các loại bạch cầu Giá trị tuyệt đối (trong 1mm³) Tỷ lệ phần trăm Đa nhân trung tính - NEUTROPHIL 1700 - 7000 60 - 66% Đa nhân ái toan - EOSINOPHIL 50 - 500 2 - 11% Đa nhân ái kiềm - BASOPHIL 10 - 50 O.5 - 1% Mono bào - MONOCYTE 100 - 1000 2 - 2.5% Bạch cầu Lymphô - LYMPHOCYTE 1000 - 4000 17- 48% (Tham khảo trong sách Lâm Sàng Huyết Học - PGS Trần Văn Bé - NXB Y Học Tp. HCM 1999) Dòng tiểu cầu[sửa | sửa mã nguồn]
Lưu ý: các trị số bình thường trên được thống kê trên người Việt. Các trị số bình thường này còn thay đổi tùy theo máy làm xét nghiệm, theo lứa tuổi, giới tính, theo chủng tộc của người được làm xét nghiệm. |