Chỉ số đo hoạt độ ggt là gì

ĐO HOẠT ĐỘ GGT [Gamma glutamyl transpeptidase]

NGUYÊN LÝ

Hoạt độ GGT cho phép phát hiện các người bệnh nghiện rượu [GGT tăng cùng với thiếu máu hồng cầu to và tăng acid uric], theo dõi tình trạng ứ mật, theo dõi tình trạng cai rượu ở người bệnh nghiện rượu. GGT được chỉ định phối hợp với phosphatase kiềm để xác định tăng phosphatase kiềm trong bệnh xương hay gan.

Hoạt độ của enzym GGT trong máu của người bệnh được xác định theo phương pháp động học enzym. Theo phương trình phản ứng sau:

                                                                           g-GT

L-g-glutamyl-3-carboxy-4-nitroanilide + glycylglycine -----------> L- g-glutamyl- glycylglycine + 5-amino-2-nitrobenzoate

CHUẨN BỊ

Người thực hiện: 02 cán bộ là bác sĩ và kỹ thuật viên được đào tạo chuyên ngành Hóa sinh.

Phương tiện, hóa chất

 Phương tiện

Hệ thống máy phân tích hóa sinh của hãng Roche [MODULAR, COBAS 6000, COBAS 8000], hãng Olympus [AU 640, AU 2700, AU5800].

Máy ly tâm

Các ống xét nghiệm được chống đông bằng Li-Heparin hoặc EDTA hoặc không chống đông.

Pipét tự động các loại 1000µl, 500 µl, 100µl, 50 µl và 10 µl.

Đầu côn tương ứng các loại pipet tự động.

Bông, cồn, kim lấy máu, giá đựng bệnh phẩm.

Bàn lấy máu.

Găng tay

Hoá chất

Hoá chất làm xét nghiệm GGT của hãng ROCHE, OLYMPUS.

Huyết thanh kiểm tra của BIO-RAD.

Chuẩn của GGT

Bệnh phẩm

Máu toàn phần được lấy 3 ml vào ống chống đông bằng Li-Heparin, EDTA, hoặc ống không chống đông

Ly tâm để tách huyết tương hoặc huyết thanh

Mẫu bệnh phẩm cần được phân tích càng sớm càng tốt. Có thể bảo quản mẫu huyết thanh hoặc huyết tương 7 ngày ở nhiệt độ 2-80C và 1 năm ở nhiệt độ [-15]-[25]0C.

Người bệnh: Đã được tư vấn xét xét nghiệm, chuẩn bị tư tưởng khi khám bệnh, nhịn ăn sáng để lấy máu.

Phiếu xét nghiệm: Điền đầy đủ thông tin về người bệnh theo quy định. Phiếu xét nghiệm có chỉ định xét nghiệm GGT trong máu.

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Cài chương trình trên máy theo protocol của máy: chỉ làm khi bắt đầu triển khai xét nghiệm trên máy và khi có thay đổi già trong chương trình cài đặt.

Dựng đường chuẩn: được làm khi bắt đầu triển khai xét nghiệm trên máy, khi thay đổi một trong các yếu tố: nồng độ chuẩn mới, thuốc thử mới, thay bóng đèn hay thay cóng phản ứng, và khi thấy kết quả kiểm tra chất lượng không đạt.

Mẫu huyết thanh kiểm tra chất lượng, mẫu bệnh phẩm đo hoạt độ GGT được phân tích trên máy phân tích sinh hoá tự động MODULAR, COBAS 6000, COBAS

8000 [hãng Roche], hoặc các máy AU 640, AU 2700, AU 5800 [hãng Minh Tâm] theo protocol của máy.

Mẫu bệnh phẩm chỉ được chạy trên máy phân tích khi kết quả kiểm tra chất lượng đạt được độ chính xác và xác thực trong giới hạn cho phép và không vi phạm các luật của quy trình kiểm tra chất lượng.

Kết quả sau khi được đánh giá sẽ được điền vào phiếu xét nghiệm, điền vào sổ lưu trữ hoặc được chuyển vào phần mềm quản lý dữ liệu để in ra bằng máy.

NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

Giá trị tham chiếu

Nam: 8 – 61 U/L

Nữ: 5 – 36 U/L

GGT máu có thể tăng trong các nguyên nhân chính sau đây

Bệnh lý gan, mật [viêm gan cấp và mạn, viêm gan nhiễm trùng, viêm gan do rượu,

xơ gan, ung thư gan, vàng da ứ mật, thoái hóa mỡ xơ gan…].

Các thâm nhiễm gan: tăng lipid máu, u lympho, kén sán lá gan, lao, bệnh sarcoidose, áp xe, ung thư di căn gan.

Bệnh lý ứ mật: xơ gan do mật tiên phát, viêm đường mật xơ hóa, sỏi mật, ung thư biểu mô đường mật.

Các tổn thương tụy tạng: Viêm tuy cấp, viêm tụy mạn, ung thư tụy, u bóng Valter.

Các tổn thương thận: Hội chứng thận hư, ung thư biểu mô thận.

NHỮNG SAI SÓT VÀ SỬ TRÍ

Khi thấy kết quả GGT bất thường [cao hơn hoặc thấp hơn giá trị bình thường] cần kiểm tra lại kết quả bằng cách:

+ Nhấc ống máu để kiểm tra xem có đông dây hoặc bất thường về màu sắc huyết tương hay không?

+ Đối chiếu kết quả với lời chẩn đoán

+ Kiểm tra lại thông tin ống máu, đối chiếu với thông tin trên phiếu yêu cầu xét nghiệm: họ tên người bệnh, tuổi, giường, khoa…

Nếu thấy không có gì bất thường, nên chạy lại kiểm tra lại lần nữa trên máy đó cùng phối hợp với mẫu huyết thanh kiểm tra hoặc chuyển sang máy khác.

*   Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm:

Máu vỡ hồng câu

Các chất có thể làm tăng hoạt độ GGT: Rượu, aminoglycosid, barbiturat, thuốc kháng H2, thuốc chống viêm không phải steroid, phenytoin, thuốc ngừa thai uống, thuốc chống trầm cảm.

Các thuốc có thể làm giảm hoạt độ GGT: Clofibrat.

Men gan là các enzyme hoàn thiện hỗ trợ gan thực hiện các chức năng năng. lọc thải chất độc, sản xuất protein, sản xuất mật và giúp phân giải chất béo. Trong đó, GGT [Gamma Glutamyl transferase] là một trong những loại men gan chính, có vai trò mấu chốt trong chẩn đoán tình trạng ứ mật ở gan. Men gan tăng cảnh bảo tổn thương gan, vậy chỉ số men gan GGT tăng gấp đôi nguy hiểm như thế nào? Cần làm gì để phát hiện và kiểm soát hiệu quả tình trạng này?

1. Khái niệm và ý nghĩa chỉ số men gan GGT

1.1. Chỉ số men gan GGT là gì?

GGT là một trong 3 loại men gan [enzyme] quan trọng, bên cạnh 2 loại men gan khác là AST và ALT. Ngoài gan, GGT còn xuất hiện ở thận, tuyến tụy, lá lách ruột non. Enzyme này có vai trò quan trọng để chẩn đoán tình trạng ứ mật ở gan do tính nhạy cảm với sự thay đổi ứ mật.

Chỉ số men gan GGT có ý nghĩa quan trọng trong việc chẩn đoán ứ mật ở gan

1.2. Ý nghĩa của chỉ số GGT

GGT có mặt trong mỗi tế bào gan, tế bào gan chết đi sẽ giải phóng GGT vào máu. Do đó, chỉ số men gan GGT tăng cao chính là dấu hiệu bất thường về gan. Tổn thương gan càng nặng thì chỉ số GGT càng tăng cao. Lượng GGT tăng trong một số tình trạng bệnh lý như: viêm gan mạn, viêm gan virus, tổn thương gan do rượu, ung thư gan di căn,…

Ngoài ra, chỉ số GGT còn có giá trị trong việc loại trừ một số bệnh lý nhất định. GGT được đánh giá cùng ALP, nếu cả hai chỉ số cùng tăng thì thường liên quan đến các bệnh về gan và ống mật. Trong khi đó nếu mức GGT bình thường, ALP tăng có nguyên nhân chủ yếu là do các bệnh về xương.

1.3. Xét nghiệm GGT được chỉ định khi nào?

Người bệnh sẽ được chỉ định làm xét nghiệm GGT trong những trường hợp sau đây:

– Có những triệu chứng của bệnh gan như: buồn nôn, chán ăn, chướng bụng, đau bụng vùng hạ sườn phải, da nổi mẩn ngứa, vàng da, vàng mắt, nổi mạch máu như mạng nhện dưới da, nước tiểu sẫm màu,…

– Người nghiện rượu bia nặng nghi ngờ tổn thương gan cần xét nghiệm GGT để đánh giá tình trạng gan.

2. Nguyên nhân khiến chỉ số GGT tăng

Có nhiều nguyên nhân làm tăng chỉ số GGT, bao gồm:

– Uống nhiều rượu bia trong thời gian dài hoặc lạm dụng các chất kích thích [như ma túy].

– Mắc các bệnh lý về gan như viêm gan virus [viêm gan A, B, C, D, E…], viêm gan tự miễn, gan nhiễm mỡ, xơ gan, ung thư gan, có khối u ở gan, thiếu máu đến gan,…

– Mắc các bệnh lý khác ngoài gan như: viêm tụy, đái tháo đường, suy tim, bệnh về đường mật, bệnh phổi sốt rét,…

– Chế độ dinh dưỡng không khoa học khiến gan chịu áp lực nặng nề: ăn quá nhiều chất béo; đồ ăn chứa nhiều dầu mỡ, chất bảo quản; ăn ít chất xơ;…

– Chế độ sinh hoạt không lành mạnh và điều độ: làm việc quá sức, căng thẳng kéo dài, thường xuyên thức khuya,…

– Ảnh hưởng của việc sử dụng một số loại thuốc.

Chỉ số GGT tăng do nhiều nguyên nhân như: bệnh lý về gan và cơ quan khác, chế độ ăn uống và sinh hoạt,…

3. Mức độ nguy hiểm khi GGT tăng gấp đôi

3.1. Chỉ số GGT tăng gấp đôi nguy hiểm như thế nào?

Chỉ số GGT an toàn là dưới 60 UI/L. Tuy nhiên chỉ số này sẽ khác nhau theo giới tính. Theo đó GGT bình thường ở nam giới là từ 11 – 50 UI/L, ở nữ giới là từ 7 – 32 UI/L.

GGT tăng cao là dấu hiệu cho biết các bất thường, tổn thương tại gan

– Chỉ số men gan GGT tăng gấp 2 lần thể hiện gan bị tổn thương nhẹ.

– Chỉ số GGT tăng từ 2 – 5 lần cho biết tổn thương gan ở mức trung bình.

– Chỉ số GGT tăng gấp trên 5 lần thì gan đã bị tổn thương khá nặng.

Ở những người bị viêm gan cấp hoặc ung thư gan GGT có thể lên đến 5000 UI/L

3.2. Biến chứng nguy hiểm khi chỉ số men gan GGT tăng gấp đôi

Men gan tăng gấp 2 lần thường không biểu hiện thành các triệu chứng rõ ràng. Điều này khiến người bệnh dễ dàng bỏ qua, hầu như không biết đến tình trạng bệnh. Tuy nhiên, nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, men gan có thể tiếp tục tăng và gây các biến chứng:

– Tế bào gan bị tổn thương làm ảnh hưởng đến các chức năng, hoạt động của gan.

– Tình trạng men gan kéo dài có thể làm giảm tuổi thọ của người bệnh, chỉ số men gan càng cao thì nguy cơ tử vong càng tăng.

– Tăng nguy cơ xơ gan, ung thư gan: Tế bào gan chết hàng loạt sẽ kích thích gan tăng sinh tế bào mới. Điều này làm tăng nguy cơ đột biến tự phát tại gan, gây xơ gan, ung thư gan.

Mỗi người nên chủ động xét nghiệm men gan định kỳ để kiểm soát hiệu quả chỉ số này

4. Cách kiểm soát chỉ số GGT

Đầu tiên bạn cần tiến hành xét nghiệm cần thiết kiểm tra chỉ số GGT hiện tại cũng như tìm ra nguyên nhân khiến men gan tăng [nếu có]. Căn cứ vào kết quả thăm khám, bác sĩ sẽ tư vấn cho bạn biện pháp đảm bảo chỉ số này ở mức an toàn, ngăn ngừa GGT tăng.

Sau đây là một số giải pháp kiểm soát GGT bạn có thể tham khảo:

– Điều trị các bệnh lý khiến chỉ số GGT tăng.

– Kiêng đồ uống có cồn [như bia rượu] và các chất kích thích.

– Chế độ ăn uống khoa học: Tăng cường rau xanh và hoa quả; uống nhiều nước; giảm chất béo, nội tạng động vật và thực phẩm chế biến sẵn;…

– Chế độ sinh hoạt – nghỉ ngơi hợp lý: Ngủ đủ giấc, không thức khuya, tránh làm việc quá sức, tránh căng thẳng, vận động thường xuyên để tăng cường sức đề kháng,…

– Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng các loại thuốc, đặc biệt là những loại có ảnh hưởng đến gan. Tuyệt đối không tự ý sử dụng thuốc điều trị không theo chỉ định của bác sĩ, thuốc không rõ nguồn gốc.

– Xét nghiệm men gan thường xuyên: Trước khi xét nghiệm, bạn cần lưu ý không sử dụng các chất kích thích, đồ uống có cồn trong vòng 24 – 72 giờ, không sử dụng các loại thuốc làm tăng GGT trong vòng 24 giờ để đảm bảo kết quả xét nghiệm chính xác.

Chỉ số men gan GGT tăng gấp đôi cho biết gan gặp tổn thương ở mức độ nhẹ. Tình trạng này cần được phát hiện và xử trí kịp thời để ngăn ngừa khả năng tiến triển gây ra các biến chứng nguy hiểm.

Video liên quan

Chủ Đề