Có bao nhiêu cách phân loại di dân quốc tế năm 2024

Di cư [tiếng Anh: Migration] là hiện tượng dịch chuyển dòng người vì lí do làm ăn sinh sống từ vùng này đến vùng khác trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.

Di cư [Migration] [Nguồn: futurelearn]

Di cư [Migration]

Di cư - danh từ, trong tiếng Anh được dùng bởi cụm từ Migration.

Di cư là hiện tượng dịch chuyển dòng người vì lí do làm ăn sinh sống từ vùng này đến vùng khác trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. [Theo Môi trường trong qui hoạch xây dựng, NXB Xây dựng]

Các loại di cư

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng di cư, vì vậy tùy thuộc mục đích của nó mà người ta phân ra các loại di cư sau đây:

- Di cư do sự thu hút của tài nguyên thiên nhiên.

- Di cư bắt buộc có khuyến khích theo yêu cầu phân bố dân cư.

- Di cư đi làm ăn trong thời gian ngắn theo mùa vụ.

- Di cư giao hoán giữa Thành thị và Nông thôn.

- Di cư thông thường do yêu cầu cư trú đơn thuần.

Trong 5 loại trên, thì di cư do sự thu hút của tài nguyên thiên nhiên là diễn ra mạnh nhất. Các loại di cư trên đã tạo bốn dòng người dịch chuyển trong không gian lãnh thổ theo các phương như sau:

- Dòng người dịch chuyển từ nông thôn ra thành thị.

- Dòng người dịch chuyển từ vùng nông thôn nhỏ bé ít tiềm năng đến vùng nông thông rộng lớn có nhiều tiềm năng hơn.

- Dòng người dịch chuyển từ đô thị nhỏ đến đô thị lớn.

- Dòng người dịch chuyển từ đô thị về nông thôn hoặc từ đô thị lớn về đô thị nhỏ. Vì sự hấp dẫn di cư chủ yếu là mục tiêu kinh tế [công ăn việc làm, thu nhập nâng cao đời sống vật chất, tinh thần], nên dòng dịch chuyển này được gọi là dòng ngược, nguyên nhân của nó là sự đào thải do thiếu những khả năng thích ứng trong cuộc sống hoặc rủi ro trong tìm kiếm công ăn việc làm. Tuy nhiên trong thực tế dòng ngược này là nhỏ và không phải là qui luật phổ biến.

Nghiên cứu hiện tượng di cư ở các quốc gia trên Thế giới, cho thấy ở những nước phát triển hiện tượng di cư xảy ra không mạnh mẽ như ở các nước đang phát triển. Nguyên nhân cơ bản là do giữa các nước này có sự khác biệt về trình độ qui hoạch kinh tế phát triển vùng.

Khi giữa các vùng phát triển còn ở tình trạng bất ổn định và tồn tại sự khác biệt lớn về kinh tế và văn hóa, đặc biệt là sự khác biệt quá lớn giữa đô thị và nông thôn như tình trạng của các nước đang phát triển, thì hiện tượng di cư còn là điều trở ngại đối với sự phát triển của một quốc gia.

Ảnh hưởng của di cư

Di cư gây nên những bất bình ổn xã hội như phân bố nguồn nhân lực, tổ chức lực lượng sản xuất, phát triển cơ sở hạ tầng xã hội và cơ sở hạ tầng kĩ thuật trong công tác qui hoạch vùng và đặc biệt là qui hoạch phát triển đô thị, chúng luôn luôn làm cho các vùng đô thị trở nên quá tải, làm cho hệ sinh thái đô thị vốn đã khó cân bằng lại thêm mất cân bằng nghiêm trọng.

Hạn chế di cư

Để hạn chế hiện tượng di cư, tạo nên sự ổn định cho sự phát triển chung, đòi hỏi mỗi quốc gia phải có chính sách phát triển hợp lí, phát triển kinh tế xã hội cân bằng giữa các vùng. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa phải gắn liền với phát triển nông nghiệp và những ngành kinh tế nông thông khác.

Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa giáo dục, không chỉ nâng cao đời sống tinh thần của cộng đồng dân cư trong khu vực, chú ý đặc biệt đến những vùng sâu xa. Mạng lưới qui hoạch giao thông và hệ thống đô thị trong vùng phải được quan tâm phát triển thích đáng sẽ là những phương tiện hữu ích góp phần vào sự cân bằng của hệ sinh thái xã hội khu vực. [Theo Môi trường trong qui hoạch xây dựng, NXB Xây dựng]

Chuyên gia ĐH Sussex Anh sẽ giúp chúng ta chỉ ra sự khác biệt trong cách sử dụng các thuật ngữ về di trú trong bối cảnh nhiều vấn đề toàn cầu hiện nay.

Bạn sẽ nghe đến những thuật ngữ khác nhau như migrant [người di cư], refugee [người tị nạn], asylum seeker [người xin tị nạn], immigrant [người nhập cư].

Vài tháng vừa qua chứng kiến nhiều trường hợp vượt eo biển Manche để vào Anh, gây ra sự tranh cãi lớn cho dư luận nước này.

Nhiều người trong số đó có nguồn gốc từ Iran và Pakistan.

Charlotte Taylor hiện là tiến sĩ, chuyên gia bộ phận di trú trực thuộc trường đại học Sussex, Anh quốc.

Bà hay viết về cách phương tiện truyền thông sử dụng dạng từ ngữ ra sao để mô tả những người vượt biên.

Dưới đây, chuyên gia Charlotte Taylor sẽ giúp chúng ta hiểu thêm về những thuật ngữ liên quan đến chủ đề di cư.

Nguồn hình ảnh, Getty Images

Chụp lại hình ảnh,

Một nhóm người kêu gọi sự hỗ trợ tại Tây Ban Nha

Migrant - người di trú

Migrant có lẽ là thuật ngữ mà bạn thường được nghe tới nhiều nhất.

Đây thường là người di cư khỏi quê hương nhằm tìm kiếm việc làm hoặc điều kiện sống tốt hơn.

Nếu như bạn đang sống tại Anh và quyết định bay tới Tây Ban Nha tìm việc làm hè này, thì bạn chính là một người di trú.

Còn 'Di cư vì lý do chính trị' [political migrant] là khái niệm phức tạp hơn.

Nó thường được dùng để chỉ người chạy đang trốn khỏi một chế độ nào đó.

Charlotte Taylor cũng có những mối lo ngại về từ ngữ được sử dụng quanh chủ đề di trú như " làn sóng di cư, dòng chảy di cư,".

Bà tin rằng dạng ngôn ngữ này ám chỉ người bản địa tại quốc gia nơi những người di cư có mặt chỉ coi họ như "những sản phẩm chứ không phải con người".

Nguồn hình ảnh, Getty Images

Chụp lại hình ảnh,

Ảnh minh họa những người vượt biên bằng đường thủy

Immigrant - người nhập cư

Immigrant chỉ những người đến định cư vĩnh viễn tại một quốc gia khác.

Họ có quyền lựa chọn đi hoặc ở chứ không bị ép buộc phải rời bỏ quê hương của họ.

Bên cạnh đó, bà Charlotte Taylor cho hay tại Anh, phương tiện truyền thông thường thường hay nhắc đến "immigration", chứ không phải "emigration"

Emigration cũng là một thuật ngữ cũng mang ‎ý nghĩa nhập cư nhưng ít được sử dụng trong ngôn ngữ hàng ngày.

"Emigration gần như đã bị gạt bỏ ra khỏi những cuộc hội thoại," chuyên gia cho hay.

Nguồn hình ảnh, FRANK BIENEWALD/GETTY IMAGES

Chụp lại hình ảnh,

Di cư nội địa: Gần 10.000 người Việt phải tái di định cư khỏi vùng Tonle Sap thuộc tỉnh Kampong Chhnang, Campuchia

Refugee - người tị nạn

Refugee nhắc tới những người bị buộc phải rời bỏ quê hương do lo sợ chiến tranh, đàn áp hay thảm họa thiên nhiên.

"Đây thực sự là một trường hợp khác biệt,"

"Khi mà bạn coi ai đó là người tị nạn thì bạn thừa nhận họ là những người được hưởng một số quyền nhất định,'' bà Charlotte Taylor cho biết.

Nguồn hình ảnh, Getty Images

Chụp lại hình ảnh,

Thuyền nhân thời nay được vớt lên từ Địa Trung Hải

Asylum seeker - người xin tị nạn

Alysum seeker chính xác là người 'đi tìm' hoặc 'xin được tị nạn', và có lẽ là sự kết hợp của tất cả những thuật ngữ trên.

Nó nhắc tới những người bị buộc phải rời khỏi quê hương, tìm đến quốc gia khác vì lý do chính trị.

Bộ trưởng Nội vụ Sajid Javid đặt câu hỏi liệu những người di chuyển từ Pháp qua Anh bằng thuyền có thực sự đúng là những người tị nạn chính trị.

Nguồn hình ảnh, AFP

Chụp lại hình ảnh,

Cô gái Saudi 18 tuổi, Rahaf Mohammed al-Qunun đã được Cao ủy Tỵ nạn LHQ ở Thái Lan chấp nhận cứu xét đơn vì cô bị 'dọa giết' ở quê nhà

Asylum seeker có lẽ là thuật ngữ mà chuyên gia Charlotte Taylor cảm thấy thoải mái khi sử dụng cho những người đi trên những con thuyền nhỏ, thiếu an toàn để vượt eo biển Manche.

Điều luật trong EU cho phép một quốc gia như Anh có thể trả lại người xin tị nạn cho quốc gia châu Âu đầu tiên mà những người tị nạn đặt chân đến.

Những người xin tị nạn thường nói rằng họ muốn đến Anh vì muốn được nói tiếng Anh và vì họ đã có những mối liên hệ gia đình tại quốc gia này.

Chủ Đề