Công văn làm rõ hồ sơ dự thầu năm 2024

Trong quá trình chủ đầu tư làm rõ yêu cầu nhà thầu cung cấp thêm tài liệu kỹ thuật. Nhà thầu đã cấp bản vẽ với thông tin chiều dài trục để là tham số L và có thể thay đổi từ 300 – 550 mm.

Ông Hùng hỏi, sự không đồng nhất đó có chấp nhận được không?

Về vấn đề này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến như sau:

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 44 Luật Đấu thầu, một trong các nội dung của hồ sơ mời thầu là các hồ sơ, bản vẽ và nội dung khác [nếu có].

Tại Khoản 1 Điều 27 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu;

Trường hợp hồ sơ mời thầu có các nội dung làm hạn chế cạnh tranh theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 của Nghị định này thì các nội dung này không phải căn cứ để xem xét đánh giá hồ sơ dự thầu.

Theo đó, việc lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu tuân thủ quy định nêu trên và thuộc trách nhiệm của tổ chuyên gia, bên mời thầu. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP.

Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu thiếu tài liệu về tư cách hợp lệ, hợp đồng tương tự, năng lực sản xuất, báo cáo tài chính, nghĩa vụ kê khai thuế và nộp thuế, nhân sự, thiết bị thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm.

2. Trường hợp sau khi đóng thầu, nhà thầu phát hiện hồ sơ dự thầu thiếu các tài liệu chứng minh về tư cách hợp lệ, hợp đồng tương tự, năng lực sản xuất, báo cáo tài chính, nghĩa vụ kê khai thuế và nộp thuế, tài liệu về nhân sự, thiết bị cụ thể đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu thì được gửi tài liệu đến bên mời thầu để làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của mình. Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ của nhà thầu để xem xét, đánh giá; các tài liệu bổ sung, làm rõ là một phần của hồ sơ dự thầu.
...

Như vậy, theo quy định, việc làm rõ hồ sơ dự thầu được thực hiện vào 2 thời điểm, cụ thể như sau:

[1] Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu.

Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu thiếu tài liệu về tư cách hợp lệ, hợp đồng tương tự, năng lực sản xuất, báo cáo tài chính, nghĩa vụ kê khai thuế và nộp thuế, nhân sự, thiết bị thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm.

[2] Sau khi đóng thầu nếu nhà thầu phát hiện hồ sơ dự thầu thiếu các tài liệu chứng minh về tư cách hợp lệ, hợp đồng tương tự, năng lực sản xuất, báo cáo tài chính, nghĩa vụ kê khai thuế và nộp thuế, tài liệu về nhân sự, thiết bị cụ thể đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu thì được gửi tài liệu đến bên mời thầu để làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của mình.

Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ của nhà thầu để xem xét, đánh giá; các tài liệu bổ sung, làm rõ là một phần của hồ sơ dự thầu.

Khi nào cần làm rõ hồ sơ dự thầu? [Hình từ Internet]

Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng hình thức nào?

Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu được quy định tại Điều 28 Nghị định 24/2024/NĐ-CP như sau:

Làm rõ hồ sơ dự thầu
...
3. Đối với nội dung về tư cách hợp lệ, việc làm rõ phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi bản chất của nhà thầu tham dự thầu. Đối với các nội dung về tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu [trừ nội dung về tư cách hợp lệ], đề xuất về kỹ thuật, tài chính, việc làm rõ phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu.
4. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà thầu có hồ sơ dự thầu cần làm rõ. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu.
5. Trường hợp có nghi ngờ về tính xác thực của các tài liệu do nhà thầu cung cấp, bên mời thầu được xác minh với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung của tài liệu.

Đối chiếu với quy định trên thì nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu.

Nhà thầu không cung cấp tài liệu để chứng minh năng lực, kinh nghiệm khi được bên mời thầu yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu thì có vi phạm pháp luật không?

Căn cứ khoản 3 Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 quy định về các hành vi bị cấm trong hoạt động đấu thầu như sau:

Các hành vi bị cấm trong hoạt động đấu thầu
1. Đưa, nhận, môi giới hối lộ.
2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để gây ảnh hưởng, can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu dưới mọi hình thức.
3. Thông thầu bao gồm các hành vi sau đây:
a] Dàn xếp, thỏa thuận, ép buộc để một hoặc các bên chuẩn bị hồ sơ dự thầu hoặc rút hồ sơ dự thầu để một bên trúng thầu;
b] Dàn xếp, thỏa thuận để từ chối cung cấp hàng hóa, dịch vụ, không ký hợp đồng thầu phụ hoặc thực hiện các hình thức thỏa thuận khác nhằm hạn chế cạnh tranh để một bên trúng thầu;
c] Nhà thầu, nhà đầu tư có năng lực, kinh nghiệm đã tham dự thầu và đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng cố ý không cung cấp tài liệu để chứng minh năng lực, kinh nghiệm khi được bên mời thầu yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu hoặc khi được yêu cầu đối chiếu tài liệu nhằm tạo điều kiện để một bên trúng thầu.
...

Theo đó, trường hợp nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm đã tham dự thầu và đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng cố ý không cung cấp tài liệu để chứng minh năng lực, kinh nghiệm khi được bên mời thầu yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu nhằm tạo điều kiện để một bên trúng thầu thì được xem là hành vi thông thầu và bị nghiêm cấm.

Như vậy, nếu nhà thầu không cung cấp tài liệu để chứng minh năng lực, kinh nghiệm khi được bên mời thầu yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu nhằm tạo điều kiện để một bên trúng thầu thì được xem là vi phạm pháp luật trong hoạt động đấu thầu.

Ai làm rõ hồ sơ dự thầu?

Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu.4 thg 6, 2024nullKhi nào cần làm rõ hồ sơ dự thầu? - Thư Viện Pháp Luậtthuvienphapluat.vn › phap-luat › khi-nao-can-lam-ro-ho-so-du-thau-noi-d...null

Làm rõ hồ sơ dự thầu trong bao lâu?

Quy định về thời gian làm rõ hồ sơ dự thầu Như vậy quy định bổ sung tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu trong một khoảng thời gian phù hợp nhưng không ít hơn 03 ngày làm việc để làm cơ sở đánh giá hồ sơ dự thầu, điều này cũng có nghĩa nhà thầu sẽ có thời gian ít nhất là 03 ngày để chuẩn bị tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu.nullQuy định làm rõ hồ sơ dự thầuhuongdandauthau.vn › quy-dinh-lam-ro-ho-so-du-thau-130null

Ai có trách nhiệm kiểm tra và đánh giá hồ sơ dự thầu của các nhà thầu?

Đánh giá hồ sơ dự thầu thuộc trách nhiệm của bên mời thầu, tổ chuyên gia.nullĐánh giá hồ sơ dự thầu thuộc trách nhiệm của bên mời thầu, tổ chuyên ...baochinhphu.vn › danh-gia-ho-so-du-thau-thuoc-trach-nhiem-cua-ben-mo...null

Thời gian đánh giá ế HSDT là bao nhiêu ngày?

Theo đó, thời gian đánh giá E-HSDT tối đa là 45 ngày và 25 ngày [đối với gói thầu quy mô nhỏ], kể từ ngày mở thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả. Trường hợp cần thiết, được gia hạn thêm 20 ngày [Điều 4].nullLuatVietnam | Hướng dẫn nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu qua mạngluatvietnam.net › huong-dan-nguyen-tac-danh-gia-ho-so-du-thau-qua-man...null

Chủ Đề