Đăng ký nhiệm vụ cải cách hành chính

Thứ ba,08/03/2022 14:28

Xem với cỡ chữ

Văn phòng UBND TP Hồ Chí Minh đã ban hành Thông báo kết luận của Chủ tịch UBND TP, Trưởng ban Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính TP Phan Văn Mãi tại Hội nghị tổng kết công tác cải cách hành chính [CCHC] năm 2021 và triển khai công tác CCHC năm 2022.

Sau khi nghe các báo cáo, trình bày tham luận, ý kiến của các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND TP, Trưởng ban Ban Chỉ đạo CCHC TP Phan Văn Mãi đánh giá, năm 2021 là năm đầu tiên TP triển khai Nghị quyết số 131 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại TPHCM, Nghị quyết số 1111 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và thành lập thành phố Thủ Đức. Trong bối cảnh, vừa thực hiện công tác phòng chống dịch COVID-19, vừa tổ chức vận hành cơ chế chính quyền đô thị, tuy gặp nhiều khó khăn, thử thách, TP đã đạt được một số kết quả quan trọng về công tác CCHC.

Năm 2022, Chủ tịch UBND TP yêu cầu thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tiếp tục kế thừa và phát huy những kết quả CCHC đã đạt được trong thời gian qua và tập trung thực hiện các nội dung trọng tâm CCHC sau:

Một là, tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình hành động số 02 và 3 chương trình đột phá, 1 chương trình trọng điểm phát triển TP giai đoạn 2020 - 2025 của Đại hội đại biểu Đảng bộ TP lần XI; Chương trình tổng thể CCHC nhà nước trên địa bàn TP giai đoạn 2021 - 2030.

Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 131 của Quốc hội, Nghị quyết số 1111 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Đến tháng 7/2022, TP sẽ thực hiện sơ kết một năm thực hiện mô hình tổ chức chính quyền đô thị. Các cơ quan, đơn vị cần tập trung hoàn thành các công việc trong 6 tháng đầu năm 2022 để đánh giá, nhân rộng những mô hình hiệu quả, tạo tính đồng bộ giữa các ngành, các cấp và sớm nhận diện ra các vấn đề, nội dung để kịp thời kiến nghị điều chỉnh.

Tổ chức tổng kết việc triển khai Nghị quyết số 54 của Quốc hội về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù đối với TP để tiếp tục đề nghị Trung ương ban hành các văn bản về cơ chế, chính sách đặc thù của TPHCM một cách phù hợp và lâu dài.

Hai là, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tổ chức quán triệt nâng cao ý thức, vai trò, trách nhiệm cán bộ, công chức, viên chức trong công tác CCHC nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả CCHC, góp phần tạo sự chuyển động mạnh mẽ, đồng bộ phát triển TP. Tập trung triển khai hiệu quả các nhiệm vụ, hoạt động thực hiện Chủ đề năm “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 tiếp tục nâng cao chất lượng xây dựng chính quyền đô thị, cải thiện môi trường đầu tư, đồng hành cùng doanh nghiệp”, trong đó lưu ý tập trung xử lý các vấn đề có liên quan đến người dân, doanh nghiệp [phản ánh, đơn thư, hồ sơ tồn động].

Ba làthực hiện chuyển đổi số trong công tác quản lý, điều hành, nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động phối hợp, hợp tác giữa các ngành, địa phương, giữa các cán bộ, công chức, viên chức.

Bốn làtập trung các nhiệm vụ trong cải cách thủ tục hành chính để cải thiện phục vụ người dân tốt hơn so với năm 2021. 100% phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp phải được giải quyết đúng hạn trên từng lĩnh vực cao hơn, phản hồi kịp thời, chính xác; 100% hồ sơ trễ hạn phải thực hiện thư xin lỗi theo quy định. Từng cơ quan, đơn vị phải có giải pháp khắc phục hồ sơ trễ hạn tại cơ quan, đơn vị mình.

Đẩy mạnh khuyến khích và tạo thói quen người dân thực hiện yêu cầu qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4. Tập trung tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 nhằm tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng.

Năm làxây dựng Đề án, chương trình để đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức; thực hiện chính sách thu hút chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt. Đặc biệt lưu ý từng cán bộ, công chức, viên chức không ngừng nâng cao năng lực, không ngừng học hỏi để kịp thời thích ứng với các thay đổi, chuyển biến, nâng cao sự nhạy bén trong công tác tham mưu.

Sáu làtập trung triển khai đồng bộ các kế hoạch thực hiện kiến trúc chính quyền điện tử, xây dựng chính quyền số, chuyển đổi số, cơ sở dữ liệu dùng chung, đảm bảo tính đồng bộ, liên thông dữ liệu giữa các ngành, các lĩnh vực, các cấp phục vụ người dân, doanh nghiệp tốt hơn. Hoàn thiện cơ sở pháp lý đối với các hồ sơ dịch vụ công trực tuyến, tăng cường chuyển đổi số, số hóa hồ sơ thủ tục hành chính. Các cơ quan, đơn vị phải có kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện.

Bảy làtiếp tục đổi mới công tác khảo sát sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp. Lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp làm thước đo đánh giá hiệu quả của sự phục vụ của cơ quan hành chính. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TPHCM và các đoàn thể chính trị-xã hội nghiên cứu thực hiện các phương thức đánh giá một cách khoa học để tiệm cận với thực tế mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp.

Nhằm triển khai và cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ Chương trình tổng thể cải cách hành chính [CCHC] nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 của Chính phủ và Chương trình CCHC nhà nước tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 - 2025 phù hợp điều kiện kinh tế - xã hội trong năm 2022, ngày 23/12/2021, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 234/KH-UBND về nhiệm vụ CCHC tỉnh Thái Nguyên năm 2022.

Trong công tác Cải cách thể chế: Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản, chính sách pháp luật của tỉnh đồng bộ trên cơ sở phân cấp, ủy quyền của Trung ương. Xây dựng Đề án tăng cường công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản QPPL của tỉnh giai đoạn 2023 - 2025 và tổ chức thực hiện hiệu quả góp phần tháo gỡ những vướng mắc, tạo thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp, nhà đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Đổi mới, nâng cao chất lượng xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật [QPPL] của HĐND và UBND các cấp; tăng cường kiểm tra, rà soát văn bản pháp luật, kịp thời phát hiện và xử lý các quy định chồng chéo, mâu thuẫn, trái pháp luật, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp. Nghiên cứu, ban hành văn bản pháp luật để thúc đẩy quá trình chuyển đổi số, phục vụ có hiệu quả việc xây dựng, phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số. Triển khai hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh. Đổi mới công tác kiểm tra, theo dõi, đánh giá việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước trong công tác tổ chức thi hành pháp luật và thực hiện hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

Trong Cải cách TTHC và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông:

Xây dựng kế hoạch kiểm soát TTHC năm 2022, triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo quy định về kiểm soát TTHC; tiếp tục đẩy mạnh cải cách TTHC; Thực hiện công bố đầy đủ, kịp thời TTHC, danh mục TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh; tích hợp, công khai, minh bạch TTHC bằng nhiều hình thức theo quy định. Tập trung rà soát, đơn giản hóa TTHC, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét bãi bỏ, sửa đổi nhằm giảm chi phí, thời gian cho tổ chức, cá nhân khi thực hiện TTHC, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, trọng tâm là TTHC thuộc các lĩnh vực: Đất đai, xây dựng, đầu tư. Thực hiện tiếp nhận, xử lý, công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, hành vi hành chính trên Hệ thống Phản ánh, kiến nghị của Cổng Dịch vụ công quốc gia đúng quy trình, đảm bảo thời gian quy định. Thực hiện có hiệu quả công tác truyền thông hỗ trợ hoạt động kiểm soát TTHC, triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông và thực hiện TTHC trên môi trường điện tử.

Tiếp tục thực hiện việc đổi mới và nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC theo quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC, Kế hoạch số 103/KH-UBND ngày 21/5/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh triển khai thực hiện Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC và Nghị định số 107/2021/NĐ-NĐ ngày 06/12/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP  ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC.

Đẩy mạnh thực hiện TTHC trên môi trường điện tử, đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến, thanh toán trực tuyến để giảm thời gian đi lại, chi phí thực hiện, tạo tài khoản cho công dân trên Cổng Dịch vụ công quốc gia để nâng cao hiệu quả thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4. Số hóa kết quả giải quyết TTHC đang còn hiệu lực và có giá trị sử dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã theo quy định. Tiếp tục tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia đối với các TTHC thuộc thẩm quyền có đủ điều kiện.  Tiếp tục triển khai hệ thống thanh toán trực tuyến đối với các TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài chính tại Bộ phận một cửa các cấp. Đảm bảo hồ sơ giải quyết TTHC được luân chuyển nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc cơ quan liên quan thông qua phương thức điện tử. Rà soát, điện tử hóa mẫu đơn, tờ khai, kết quả giải quyết TTHC để thúc đẩy việc thực hiện TTHC trên môi trường điện tử. Xây dựng đầy đủ, kịp thời quy trình nội bộ, quy trình điện tử đối với việc giải quyết từng TTHC.

Tiếp tục rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền phân cấp trong giải quyết TTHC theo hướng cấp nào sát cơ sở, sát nhân dân nhất thì giao cho cấp đó giải quyết, đảm bảo nguyên tắc quản lý ngành, lãnh thổ, không để tình trạng nhiều tầng nấc, kéo dài thời gian giải quyết và gây nhũng nhiễu, tiêu cực, phiền hà cho nhân dân.  Rà soát, thống kê, kiểm đếm số lượng và công khai TTHC nội bộ giữa cơ quan hành chính nhà nước. Thực hiện các thủ tục kiểm tra chuyên ngành và thanh toán các khoản phí liên quan đến kiểm tra chuyên ngành trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Vận hành và khai thác có hiệu quả Cơ sở dữ liệu TTHC trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đảm bảo thống nhất với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Thái Nguyên, Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã; thường xuyên, kịp thời cập nhật, công khai TTHC dưới nhiều hình thức khác nhau, tạo thuận lợi cho người dân, tổ chức tìm hiểu và thực hiện. Tiếp tục đầu tư xây dựng, sửa chữa, cải tạo phòng làm việc, bổ sung trang thiết bị cho Bộ phận một cửa cấp huyện, cấp xã.

Về Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, tiếp tục thực hiện Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số  108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung  một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các văn bản khác của Trung ương, của tỉnh về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý.

Đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước, rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về phân cấp quản lý giữa các cấp ở địa phương. Triển khai các biện pháp theo dõi, kiểm tra, giám sát hiệu quả việc thực hiện các nhiệm vụ đã phân cấp. Tiếp tục thực hiện Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập. Giảm tối thiểu bình quân cả tỉnh 2,5% số lượng đơn vị sự nghiệp công lập và 2,5% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021.  Xây dựng quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu thí điểm chuyển giao một số nhiệm vụ và dịch vụ hành chính công mà Nhà nước không nhất thiết phải thực hiện cho doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đảm nhiệm. Nghiên cứu để sắp xếp các ban quản lý dự án, các tổ chức phối hợp liên ngành, nhất là các tổ chức có bộ phận giúp việc chuyên trách.

Tăng cường các giải pháp, biện pháp nâng cao mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước, mức độ hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh.

   Về Cải cách chế độ công vụ, tập trung triển khai thực hiện Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức. Trên cơ sở xác định biên chế công chức, khối lượng công việc của từng vị trí việc làm và thực tế việc sử dụng biên chế công chức được giao xây dựng đề án vị trí việc làm hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập. Xây dựng Đề án vị trí việc làm và lập kế hoạch số lượng người làm; quyết định vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị.

Ban hành quy định về tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo, quản lý trong cơ quan hành chính nhà nước. Thực hiện tốt cơ chế cạnh tranh lành mạnh, dân chủ, công khai, minh bạch trong bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý cấp sở, phòng và tương đương theo quy định. Nghiên cứu, xây dựng chế độ, chính sách đối với đối tượng hợp đồng theo Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.

Triển khai thực hiện Nghị định 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu đến các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh. Tổ chức thực hiện các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng tuyển dụng, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức. Thực hiện các quy định về quản lý, sử dụng và thực hiện chế độ chính sách đối với viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi hoạt động theo hướng đẩy mạnh tự chủ.

Thực hiện quy định về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động công vụ; thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác cán bộ và quản lý cán bộ; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những người có sai phạm, kể cả khi đã chuyển công tác hoặc nghỉ hưu.

Đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng và phẩm chất cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với vị trí việc làm. Chú trọng nâng cao chất lượng tham mưu, giải quyết công việc của đội ngũ công chức chuyên trách làm công tác CCHC, công chức trực tiếp giải quyết TTHC tại các cơ quan, đơn vị. Thực hiện chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức, hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và yêu cầu của vị trí việc làm.

Thực hiện cơ chế quản lý và chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, bảo đảm giảm dần số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, nâng cao hiệu quả hoạt động, thực hiện khoán kinh phí.

Về Cải cách tài chính công, đổi mới cơ chế tài chính, xây dựng dự toán chi thường xuyên theo hướng triệt để tiết kiệm, cắt giảm những nhiệm vụ chi không thực sự cần thiết, gắn với kế hoạch tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ máy hành chính, đảm bảo ưu tiên bố trí chi trả đầy đủ các chế độ, chính sách cho con người theo định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và các tiêu chuẩn, định mức, chế độ theo quy định được cấp có thẩm quyền ban hành.

Tiếp tục triển khai hoàn thành việc ban hành theo thẩm quyền danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh, do tỉnh thực hiện và định mức kinh tế - kỹ thuật áp dụng trong các lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công, làm cơ sở ban hành giá dịch vụ sự nghiệp công tính đủ chi phí và các quy định liên quan áp dụng trên địa bàn tỉnh và trong phạm vi quản lý nhà nước được giao. Tiếp tục thực hiện công tác cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước và chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần theo Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày 18/4/2018 của UBND tỉnh. Tiếp tục đổi mới cơ chế tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập, quy định về tự chủ trong các hoạt động liên doanh, liên kết tại các đơn vị sự nghiệp công lập, phù hợp với thực tiễn. Đẩy mạnh chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập sang mô hình tự chủ hoàn toàn cả về chi đầu tư, chi thường xuyên, thực hiện quản lý, kế toán theo mô hình doanh nghiệp. Các đơn vị sự nghiệp công lập hoàn thành phương án tự chủ tài chính giai đoạn ổn định 05 năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ.

Tiếp tục rà soát, hoàn thiện văn bản pháp luật về đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định; thực hiện việc lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất năm 2021 theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công. Căn cứ các quy định của Trung ương phối hợp xây dựng quy định diện tích chuyên dùng khối y tế, giáo dục và đào tạo.

Tiếp tục tổ chức thực hiện các kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài chính, ngân sách. Thực hiện giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước đảm bảo hiệu quả, đúng tiến độ.

Về Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số:  Rà soát để cập nhật, sửa đổi, bổ sung, xây dựng văn bản pháp luật của tỉnh về xây dựng, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số các cấp.  Thực hiện quy định về định danh và xác thực điện tử, hoàn thiện hành lang pháp lý để phổ cập danh tính số.  Triển khai thực hiện các chính sách, quy định pháp lý về thuế, phí nhằm khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng, cung cấp các dịch vụ số.  Triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về phát triển kinh tế số và xã hội số theo quy định.

Duy trì, nâng cấp nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu dùng chung của tỉnh [LGSP] phục vụ kết nối nền tảng Chính phủ điện tử quốc gia; tích hợp các hệ thống ứng dụng, dịch vụ và cơ sở dữ liệu [CSDL] dùng chung của tỉnh vào hệ thống. Thuê dịch vụ CNTT, nâng cấp, mở rộng hoặc đầu tư xây dựng các hệ thống thông tin nền tảng, dùng chung của tỉnh: Trung tâm điều hành thông minh [IOC], Quản lý văn bản và điều hành, Dịch vụ công và Một cửa điện tử, Chứng thư số chuyên dùng, Cổng Thông tin điện tử, Quản lý việc giải quyết kiến nghị của cử tri, Thư điện tử công vụ, Quản lý cán bộ, công chức, viên chức tỉnh, Hệ thống GIS Thái Nguyên… và các hệ thống thông tin dùng chung khác để phù hợp với công tác quản lý của tỉnh và của các ngành, lĩnh vực.

- Rà soát và triển khai đồng bộ, thống nhất Mạng truyền số liệu chuyên dùng phù hợp với phạm vi và tính chất triển khai Chính quyền điện tử, tiếp tục phát triển, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ và các yêu cầu về kỹ thuật, kết nối, an toàn thông tin. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chuyển đổi IPv6 trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh trên nguyên tắc bảo đảm vận hành ổn định IPv6 trên các Hệ thống thông tin của tỉnh, đáp ứng yêu cầu của Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông. 

- Đẩy nhanh tiến độ triển khai các cơ sở dữ liệu quốc gia trên địa bàn tỉnh, cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước đối với các ngành, lĩnh vực và hỗ trợ doanh nghiệp phát triển như: Dân cư, đất đai, đăng ký doanh nghiệp, tài chính, bảo hiểm, tư pháp, du lịch, y tế, cấp phép xây dựng, cấp phép công trình giao thông, quản lý dự án đầu tư, quản lý khu kinh tế,…Từng bước hình thành các hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung, cơ sở dữ liệu mở cấp tỉnh. Xây dựng hồ dữ liệu [data lake] dùng chung của tỉnh, tích hợp với Cổng dữ liệu quốc gia [data.gov.vn]. Kết nối liên thông với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia [NGSP] nhằm kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu để khai thác, sử dụng.

Tăng cường hoạt động đầu tư mới cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin tại các sở, ngành, địa phương cần bảo đảm tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định. Hoàn thiện, xây dựng mới các cơ sở dữ liệu dùng chung, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, lĩnh vực và các hệ thống thông tin phải đáp ứng các yêu cầu về kết nối, chia sẻ dữ liệu theo Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước. Xây dựng Cổng thông tin điện tử dữ liệu mở của tỉnh Thái Nguyên. Công bố và thường xuyên cập nhật danh mục các cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh; xây dựng và triển khai kế hoạch cung cấp dữ liệu mở trong phạm vi toàn tỉnh [gồm dữ liệu thống kê, dữ liệu dùng chung, dữ liệu đã được thông tin rộng rãi trên các cổng/trang thông tin điện tử, dữ liệu quan trắc,…]. Phấn đấu mỗi đơn vị trực thuộc tỉnh cung cấp và duy trì ít nhất 01 bộ dữ liệu mở.

Video liên quan

Chủ Đề