Đánh giá xe jazz

Phân khúc xe cỡ B tại Việt Nam hiện nay vẫn là phân khúc "hot" nhất thị trường với lượng tiêu thụ lớn, thường xuyên góp mặt trong Top xe bán chạy như Hyundai Accent, Toyota Vios, Honda City. Tuy nhiên, phần lớn xe bán chạy đều thuộc dòng sedan cỡ B, trong khi đó các mẫu hatchback [5 cửa] chưa bao giờ được đánh giá cao.

Những chiếc hatchback cỡ B phổ biến trong nước không quá nhiều, có thể điểm tên như Toyota Yaris, Honda Jazz, Suzuki Swift, Mazda 2, Mitsubishi Mirage, Ford Fiesta. Đến nay, số lượng của chúng giảm một nửa khi thị trường đã dừng phân phối các mẫu Ford Fiesta, Mitsubishi Mirage và Honda Jazz vì...ế ẩm triền miên.

Yếu tố không còn trên thị trường xe mới cũng là nguyên nhân khiến các mẫu xe trên khi bán lại đang chịu mức lỗ cao hơn. Điển hình như chiếc Honda Jazz bản cao cấp RS sản xuất 2018 trong bài viết này có mức lỗ lên tới 225 triệu đồng.

Sau 3 năm, Honda Jazz bán lỗ hơn Toyota Yaris, Suzuki Swift

Anh Nguyễn Xuân Đạt [Tây Hồ, Hà Nội], người đang rao bán chiếc Honda Jazz RS 2018 đã lăn bánh 28.000 km cho biết hiện tại giá trị trên thị trường xe cũ của chiếc xe này đã xuống còn khoảng 500 triệu đồng, sụt giảm từ 10 đến 15 triệu so với hồi tháng 7.

“Hiện tại xe vẫn có khách hỏi nhưng hầu hết đều có ý ép giá xuống thấp hơn nữa. Đây là bản cao cấp nhất của Honda Jazz nhập khẩu từ Thái Lan nên không thể so sánh với xe lắp ráp trong nước. Nên có lẽ tôi sẽ phải chờ hết đợt giãn cách xã hội mới quyết định bán xe”, anh Đạt chia sẻ.

Honda Jazz RS 2018 có giá lăn bánh lên tới 725 triệu đồng, nay giá bán lại chỉ còn khoảng 500 triệu đồng

Phiên bản Honda Jazz RS 2018 thời điểm cách đây 3 năm được bán với giá niêm yết 619 triệu đồng, thêm các chi phí để lăn bánh [phí trước bạ, biển số, bảo hiểm...] ở Hà Nội sẽ hết tổng cộng khoảng 725 triệu đồng. Tương tự, các đối thủ Toyota Yaris 1.5G 2018 giá niêm yết 650 triệu đồng và lăn bánh hết 750 triệu đồng, Suzuki Swift GLX 1.2AT 2018 giá niêm yết 549 triệu đồng và lăn bánh là 646 triệu đồng.

Đến thời điểm này, Honda Jazz đã dừng bán xe mới từ tháng 5/2020 và chưa có kế hoạch trở lại thị trường. Do đó, giá bán của Honda Jazz RS 2018 dao động từ 500 đến 525 triệu đồng tùy theo chất lượng còn lại, tương đương mức lỗ từ 200 đến 225 triệu đồng, lớn nhất phân khúc. Với Toyota Yaris 1.5G 2018, giá bán lại từ 570 đến 625 triệu đồng, có mức lỗ từ 125 đến 180 triệu đồng. Suzuki Swift GLX 1.2AT 2018 bán lại từ 509 đến 530 triệu đồng, mức lỗ từ 116 đến 137 triệu đồng. 

Cùng đời 2018, Honda Jazz RS đang có giá thấp hơn Toyota Yaris, Suzuki Switf trên thị trường xe cũ

Thiết kế trẻ, nội thất thông minh nhưng vẫn kén khách

Mặc dù đã có mặt ở thị trường thế giới từ năm 2001 và trải qua 3 thế hệ nhưng đến đầu năm 2018, Honda Jazz mới được bán chính thức tại Việt Nam. Vì thế so với những đối thủ như Mazda 2, Toyota Yaris, Ford Fiesta, Suzuki Swift..., Honda Jazz chưa thể quen mắt bằng. Hơn nữa, việc bị dừng bán sau 2 năm càng khiến mẫu xe này mất điểm trên thị trường xe cũ.

Ngoại hình Honda Jazz 2018 vẫn trẻ trung, hiện đại

Công bằng mà nói, ngoại hình Honda Jazz trông trẻ trung với thiết kế đầu nhỏ và vuốt ngược về sau, có nét tương đồng với Ford Fiesta. Khuôn mặt của Honda Jazz 2018 có vẻ học cách thiết kế từ của mẫu xe đàn anh CR-V. Phiên bản RS sử dụng đèn chiếu sáng ngày, đèn pha và cụm đèn hậu đều dạng LED, cho góc nhìn hiện đại. Sau 3 năm, trạng bị “full” LED như vậy vẫn được coi là thời thượng đối với các mẫu xe mới ra mắt, nhất là ở xe cỡ B. Bên cạnh đó, bộ bodykit gắn thêm và mâm phay khác biệt khiến cho bản RS khá phong cách.

Về kích thước, Honda Jazz có số đo Dài x Rộng x Cao là 4.034 x 1.694 x 1.524 [mm], nhỏ hơn so với Toyota Yaris [4.145 x 1.730 x 1.500 mm], và lớn hơn Suzuki Swift một chút [3.840 x 1.735 x 1.495 mm]. Do đó, Honda Jazz vẫn vẫn là một chiếc xe đô thị khá linh hoạt, vừa vặn với mọi không gian đỗ xe chật hẹp ở các tòa nhà chung cư.

Honda Jazz sở hữu nội thất thiết kế hơi nhàm chán, nhưng có nét thú vị là hàng ghế trước có thể ngả hết cỡ để làm thành giường nằm

Điểm đáng chú ý nhất trên mẫu xe này chính là thiết kế ghế ngồi khá thú vị. Với tên gọi “ghế ma thuật”, nó cho phép gập hàng ghế sau theo nhiều cách và lưng ghế trước có thể ngả ra phía sau thành một mặt phẳng để chứa những đồ vật có kích thước lớn hay dễ dang trở thành một chiếc giường để thư giãn.

Tuy nhiên, chiếc xe này vẫn có khá nhiều nhược điểm bên trong khiến người dùng cảm thấy mất hứng. Đầu tiên là chất liệu ghế nỉ rất dễ bám bẩn, nếu sử dụng tính năng “ma thuật” ngả 2 hàng ghế làm giường, chắc chắn bạn sẽ cần thêm một tấm ga trải hoặc đệm nếu không muốn phải vệ sinh lại sau khi sử dụng. Tiếp đến, cách bố trí các chi tiết trên bệ trung tâm khá tẻ nhạt, cả về thiết kế lẫn màu sắc.

Hệ thống giải trí với màn hình màu cảm ứng 7 inch, dễ dàng kết nối với điện thoại thông minh và hiển thị hình ảnh từ camera lùi 3 góc nhìn, nhưng độ phân giải hình ảnh không được tốt lắm. Màn hình này cũng không có tính năng Android Auto hay Apple CarPlay, vốn gần đây hay được trang bị trên xe đời mới.

Honda Jazz RS 2018 dùng màn hình cảm ứng 7 inch, gương gập và chỉnh điện, camera lùi, điều hòa tự động, nhiều phím bấm trên vô lăng gồm đàm thoại không dây, cruise control

Có thể thấy, thiết kế ghế trên Honda Jazz khá thú vị, nhưng không phải ai cũng dùng nó để làm giường nằm. Vì vậy, sự nghèo nàn về chất liệu nội thất, thiết kế kém sang, công nghệ kết nối màn hình cũ kỹ dễ làm nản lòng những khách hàng trẻ, đối tượng mà Honda Jazz nhắm đến đầu tiên khi ra mắt.

Xe khỏe và tốn xăng

So với các đối thủ còn lại, Honda Jazz được đánh giá vận hành bốc, chân ga nhạy và cách lái khá thú vị giống mẫu xe bán chạy của hãng là Honda City. Honda Jazz được trang bị động cơ 1.5L i-VTEC, đạt công suất cực đại 118 mã lực và lực mô-men xoắn lớn nhất 145 Nm, trong khi cùng dung tích 1.5L, nhưng Toyota Yaris chỉ đạt 107 mã lực và 140 Nm.

Honda Jazz RS 2018 sử dụng hộp số tự động vô cấp CVT, tương đồng với nhiều mẫu xe cỡ B hiện nay. Nhà sản xuất công bố mức tiêu hao nhiên liệu trung bình là 7,2L/100km, lớn hơn mức 5,7L/100 km của Toyota Yaris, hay 4,65L/100 km của Suzuki Swift.

Về mặt an toàn, Honda Jazz RS 2018 đã được xếp hạng 5 sao của tổ chức đánh giá xe Đông Nam Á [ASEAN-NCAP]. Xe trang bị sẵn những tính năng tiêu chuẩn như cân bằng điện tử VSA, kiểm soát lực kéo TCS, phanh ABS/BA/EBD, khởi hành ngang dốc HSA, camera lùi 3 góc nhìn và 6 túi khí. So với các đối thủ thì mức độ trang bị an toàn của Honda Jazz gần như tốt nhất phân khúc.

Kết luận

Với giá bán hiện nay vào khoảng 500 triệu đồng, Honda Jazz RS 2018 được đánh giá là lựa chọn khá hay trong phân khúc xe cỡ B đã qua sử dụng. Xe đáp ứng các yếu tố như: giá rẻ, ngoại hình không lỗi mốt, nhiều trang bị an toàn. Tuy nhiên, điểm bất lợi của mẫu xe này là hao xăng và khó kiếm phụ tùng khi hãng đã dừng kinh doanh.

Do đó, nếu mua Honda Jazz RS 2018 với mục đích sử dụng đi lại trong đô thị hàng ngày sẽ vẫn thú vị hơn so với một chiếc xe cỡ A mới hoàn toàn dù số tiền bỏ ra gần bằng nhau. Nhưng người mua cũng cần xác định rõ, tốc độ trượt giá của mẫu xe này hiện đang là lớn nhất trong cùng phân khúc hatchback cỡ B. 

Đình Quý

Bạn hài lòng hay thất vọng với chiếc xe đầu tiên của mình? Hãy chia sẻ câu chuyện mua ô tô lần đầu tiên của mình tới Ban Ô tô xe máy theo email: . Các nội dung phù hợp sẽ được đăng tải. Xin cảm ơn! 

Sau gần 1 năm lăn bánh, chiếc Toyota Fortuner Legender sản xuất năm 2020 đang được chủ nhân rao bán với giá hơn 1,2 tỷ đồng.

Xuất hiện tại triển lãm ô tô Tokyo 2019, Honda Jazz 2020 tiếp tục khẳng định chiến lược mẫu xe thân thiện với môi trường. Honda sẽ chỉ cung cấp duy nhất bộ động cơ hybrid cho dòng xe Jazz. Đồng thời vẫn duy trì thiết kế trẻ trung, đi kèm khả năng vận hành tiết kiệm tối ưu.

1. GIỚI THIỆU VỀ DÒNG XE HONDA JAZZ

Honda Jazz hay còn được biết đến với cái tên Honda Fit ở một số thị trường. Mẫu hatchback hạng B đã chính thức lăn bánh tại Việt Nam vào đầu tháng 03/2018. Khác với những người anh em của mình như Honda City, CRV. Jazz sở hữu nhiều ưu điểm về lối thiết kế tươi mới, năng động. Kích thước nhỏ gọn, khoang nội thất linh hoạt, nhiều công nghệ hiện đại tích hợp.

Mẫu xe oto Honda Jazz cạnh tranh với đối thủ Toyota Yaris, Suzuki Swift, Mazda2. Doanh số năm 2019 của xe đứng thứ 3 với 1.183 xe.

Honda Jazz 2020, thế hệ mới được chào bán tại nước ta gồm 3 phiên bản. Bản tiêu chuẩn 1.5V, bản tầm trung 1.5VX, cuối cùng là bản cao cấp 1.5RS.

Hình Ảnh Honda Jazz

2. GIÁ XE HONDA JAZZ BAO NHIÊU

Honda Jazz được nhập khẩu từ Thái Lan với mức giá bán cao thứ 2 phân khúc, lần lượt như sau:

Phiên bản Giá xe niêm yết [triệu đồng] Giá lăn bánh tại Hà Nội [đồng] Giá lăn bánh tại TP.HCM [đồng] Giá lăn bánh tại tại các tỉnh thành khác [đồng]
Honda Jazz Rs 624 730.520.700 709.040.700 699.040.700
Honda Jazz VX 594 696.470.700 675.590.700 665.590.700
Honda Jazz V 544 639.720.700 619.840.700 609.840.700

Với mức giá Honda Jazz chỉ khoảng 540 triệu, bản tiêu chuẩn 1.5V được coi là con át chủ bài hãng. Hướng đến đối tượng người dùng trong phân khúc xe ô tô đô thị chạy phố. Mức giá ngang ngửa với bản tiêu chuẩn 1.5l của Honda City. Mẫu xe đang làm mưa làm gió tại thị trường xe sedan hạng B.

Giá xe Honda Jazz lăn bánh có sự chênh lệch giữa các tỉnh thành, từ 10-20 triệu đồng. Trong đó, khách hàng đăng ký tại Hà Nội và TPHCM có khoản phí cao nhất.

Người mua sẽ có 6 sự lựa chọn màu sắc ngoại thất. Cụ thể là màu Trắng ngà, Ghi bạc, Xám, Cam, Đỏ, Đen ánh.

3. MUA XE HONDA JAZZ TRẢ GÓP

Quy trình mua xe Honda Jazz trả góp vô cùng đơn giản và nhanh gọn. Đầu tiên, bạn cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo hướng dẫn của nhân viên tín dụng. Sau khi qua thẩm định, lấy hồ sơ và có giấy tài trợ tín dụng.

Khách hàng đóng tiền xe, tiến hành làm thủ tục đăng ký xe. Khi ngân hành giải ngân, đại lý nhận được tiền, người mua chỉ cần mang theo CMND và giấy giới thiệu lên nhận xe. Việc giao xe được thực hiện theo đúng hợp đồng và quy trình trả góp rõ ràng.

Số tiền vay mua xe Honda Jazz có thể lên tới 80-85% giá trị xe. Tùy vào từng trường hợp, phía ngân hàng sẽ yêu cầu giấy tờ khác nhau. Khách hàng có nhu cầu hãy liên hệ trực tiếp để được tư vấn cụ thể.

Hỗ trợ Khách hàng vay mua xe Honda Jazz trên toàn quốc, Lãi suất thấp.

4. ĐÁNH GIÁ HONDA JAZZ

Ngoại thất Honda Jazz

Phiên bản mới Honda Jazz có thông số kích thước Dài x Rộng x Cao trên từng phiên bản có sự chênh lệch đôi chút.

RS: 4.034 x 1.694 x 1.524 [mm]

VX: 3.989 x 1.694 x 1.524 [mm]

V: 3.989 x 1.694 x 1.524 [mm]

Có thể thấy, bản thể thao Jazz 1.5 RS sở hữu chiều dài lớn hơn 45 [mm] so với các bản còn lại.

Khoảng sáng gầm xe là 137 [mm], bán kính vòng quay là 5,4 [m]. Con số nhỉnh hơn Honda City. Nhơ đó đem đến khả năng xoay sở linh hoạt và dễ dàng hơn khi điều khiển xe trên đường đông, ngõ hẹp.

Cỡ lốp là 185/55 R16, bản RS la-zăng 16 inches, 175/65 R15 cho VX và 15 inches cho Jazz 1.5 V.

Đầu xe Honda Jazz

Chiếc hatchback cỡ nhỏ thu hút người dùng với các góc bo tròn mềm mại hơn. Lưới tản nhiệt được thu nhỏ tạo nên tổng thể nắp ca pô hình mũi tẹt độc đáo.

Hai bên là 2 chiếc đèn pha dạng lớn, lồi, có đèn LED chạy ban ngày tích hợp. Riêng Jazz RS xuất hiện thêm trên mặt ca-lăng logo RS thể thao. Trang bị công nghệ đèn pha LED cho cả chiếu gần lẫn chiếu xa.

Ngoài ra không thể thiếu đèn sương mù phía trước vô cùng hữu dụng khi lái xe dưới trời mưa, nhiều sương mù.

Đánh giá Honda Jazz về hông xe có nhiều nét cá tính riêng. Bên dưới là mâm xe khác nhau tùy phiên bản xe. Gương chiếu hậu kiểu dáng trụ đứng, hỗ trợ điều chỉnh điện hiện đại.

Đối với bản VX bổ sung tính năng gập điện, đèn báo rẽ. Tiếp tục là ưu đãi dành riêng cho bản RS đó là được hãng sơn đen đậm chất thể thao cá tính.

Đuôi xe Honda Jazz

Đuôi xe Honda Jazz 2020 tương đối bầu bĩnh. Khác biệt nằm ở phiên bản RS có cản sau, góp phần mang đến một diện mạo thanh thoát hơn so 2 bản còn lại. Thế hệ mới vẫn sử dụng đèn hậu LED, đèn phanh trên cao LED.

Nhìn chung, ngoại thất so với xe Jazz 2020 đã có sự đổi mới. Nhằm  toát lên phong cách thời trang rõ nét và rất đô thị. Jazz đủ sức thuyết phục người dùng, nhất là khách hàng trẻ tuổi năng động.

Nội thất Honda Jazz

Không gian nội thất Honda Jazz kế thừa sự rộng rãi bậc nhất phân khúc. Bảng táp lô chủ yếu sử dụng chất liệu nhựa cứng bình dân. Điểm xuyết một vài chi tiết mạ bạc hoặc sơn đen.

Vô lăng urethan 3 chấu thể thao, điều chỉnh 4 hướng cho cả 3 bản. Giúp tài xế dễ dàng có thể tìm tư thế lái phù hợp. Đồng thời, tích hợp đầy đủ nút điều khiển âm thanh, đàm thoại rảnh tay. Cùng màn hình đa thông tin màu trắng hiển thị thông tin trên nền xanh.

Phiên bản RS cao cấp hơn với chất liệu bọc da và mạ bạc tinh tế cho vô lăng. Phía sau là lẫy chuyển số thể thao. Mặt trước là nút điều khiển hành trình tiên tiến, giúp bác tài rảnh chân hơn khi lái xe. Đồng hồ lái gồm 3 cụm vòng tròn.

Nội thất Honda Jazz

Ghế ngồi bọc nỉ, trong đó hàng ghế trước chỉnh tay. Đặc biệt là Magic Seat gập 4 chế độ, người dùng tùy chỉnh trong từng mục đích khác nhau. Khoang hành lý có dung tích tiêu chuẩn 359 lít. Khi gập hàng ghế thứ hai, dung tích mở rộng đến 881 lít, khá dư dả cho những chuyến đi ngắn ngày.

5. TÍNH NĂNG TRÊN HONDA JAZZ

Jazz được Honda trang bị hệ thống “ghế thần kỳ”. Đây cũng là tính năng thực dụng hàng đầu phân khúc. Ghế sau có thể kéo xuống hoặc nhấc lên để chứa đồ đạc cồng kềnh  ở khoang hành lý phía sau xe.

Mẫu xe Jazz 2020 được bố trí xác định theo 4 chế độ. Với thao tác gập rất đơn giản,, tùy chỉnh. Trang bị mang tính “độc nhất” không chỉ trong phân khúc B mà còn ở những mẫu xe khác tại thị trường ô tô trong nước hiện nay.

– Chế độ tiện dụng [Utility Mode]

Gập phẳng hoàn toàn hàng ghế thứ 2. Kết quả là một sàn phẳng diện tích lớn, có thể để được một chiếc xe đạp, dàn loa.

– Chế độ đồ vật dài [Long Mode]

Gập hàng ghế sau, ngả hàng ghế trước. Tạo nên khoảng không gian lớn từ hàng ghế lái cho đến hàng ghế sau giúp chứa được ván lướt sóng, túi đánh golf dài.

– Chế độ đồ vật cao [Tall Mode]

Chế độ Tall Mode sẽ gập vuông góc hàng ghế sau với sàn, để tận dụng triệt để không gian giữa sàn và nóc xe. Chế độ này cực kỳ hữu ích khi vận chuyển đồ vật cao, khó đặt nằm như chậu cây cảnh.

– Chế độ thư giãn [Refresh Mode]

Được đánh giá là chế độ thư giãn, relax tuyệt nhất của ô tô Honda Jazz. Ở chế độ này sẽ ngả phẳng hàng ghế trước ra sau, hành khách có thể duỗi thẳng chân, ngả đầu trên những hành trình dài vô tận.

Tiện nghi Honda Jazz

Honda Jazz 2020 cũng thừa kế các tính năng tiện nghi giải trí của phiên bản 2019. Trên phiên bản VX và RS, Honda Jazz tiếp tục được trang bị màn hình cảm ứng 7 inch, tích hợp đàm thoại rảnh tay, quay số bằng giọng nói Voice Tag. Bên cạnh là các kết nối hiện đại như HDMI, Bluetooth, USB, Radio AM/FM.

Phiên bản V được trang bị hệ thống giải trí tiêu chuẩn với Radio AM/FM, kết nối USB, Bluetooth với chế độ đàm thoại rảnh tay. Hai phiên bản V và VX được trang bị hệ thống âm thanh 4 loa, trong khi phiên bản RS là hệ thống âm thanh 8 loa cao cấp hơn.

Hệ thống điều hòa Honda Jazz 2020 vẫn được trang bị chỉnh tay tiêu chuẩn. Chỉ hai phiên bản VX và RS có điều hòa tự động điều chỉnh bằng cảm ứng cao cấp hơn

Trang bị tiện nghi trên Honda Jazz 2020 còn có cửa sổ điều chỉnh điện đi kèm tự động lên xuống 1 chạm vị trí người lái, bệ trung tâm tích hợp ngăn chứa đồ, đèn cốp. Trong khi hai phiên bản VX và RS có thêm hệ thống khởi động bằng nút bấm, đi kèm chìa khóa thông minh và cảm biến mở cửa tích hợp bên trong.

Jazz 2020 sẽ là mẫu xe đầu tiên được trang bị hệ thống giao tiếp Connect được gắn trên xe của Honda. Hệ thống này bao gồm khả năng điều khiển từ xa các chức năng riêng của xe bằng điện thoại, thiết bị hỗ trợ khẩn cấp trong trường hợp gặp tai nạn và các dịch vụ an toàn có thể gửi vị trí của xe đến nhân viên cứu hộ khi “hệ thống xác định một tình huống bất thường xảy ra với xe”. Jazz cũng sở hữu hệ thống thông tin giải trí hiển thị trên màn hình cảm ứng trực quan với chức năng và đồ họa giống điện thoại thông minh. Người dùng có thể lựa chọn hệ thống thông tin giải trí mới nhất của Honda được tích hợp Android Auto và Apple CarPlay kết nối không dây.

Hệ thống audio hiển thị bằng màn hình cảm ứng 7-inch cao cấp, đa kết nối, cho bạn thoải mái thư giãn và tận hưởng.

Hệ thống điều hòa tự động với bảng điều khiển cảm ứng hiện đại, dễ dàng điều chỉnh nhiệt độ, và có thiết kế độc đáo, hài hòa.

Cụm đồng hồ hiện đại, cao cấp với thiết kế tinh tế và đầy phong cách, giúp người lái dễ dàng quan sát và theo dõi những thông số cần thiết.

Vô-lăng tích hợp các nút điều khiển giúp bạn chủ động hơn bao giờ hết trong mọi chuyến đi.

Chìa khoá thông minh giúp bạn mở cửa xe mà không cần nhấn nút mở cửa trên chìa khoá [RS,VX].

Hộc đựng đồ trung tâm với bệ tì tay [RS,VX] tiện dụng cho hành trình của bạn.

Ngăn đựng ly dễ dàng, giữ trọn ly nước cùng nhiều vật dụng khác tiện dụng cho tất cả hành khách.

Hộc chứa đồ cánh cửa tiện dụng cho tất cả hành khách trên xe.

Honda Jazz trang bị khối động cơ dung tích 1.5 lít, cam đơn, công nghệ i-VTEC và van bướm ga chỉnh điện tử hiện đại, sản sinh 118 mã lực và 145 Nm, kết hợp với hộp số vô cấp mượt mà, giúp trải nghiệm xe trong đô thị dễ dàng và thoải mái hơn, đặc biệt ở bản cao cấp, xe có thêm chế độ lái thể thao cùng lẫy chuyến số linh hoạt khi lái.

Chế độ Vận Hành

Khả năng vận hành của Honda Jazz 2020 tiếp tục thể hiện sự nhanh nhạy với hệ thống lái trợ lực điện thích ứng nhanh với chuyển động MA-EPS. Trong khi hệ thống treo trước độc lập MacPherson và hệ thống treo sau giằng xoắn đem lại sự cân bằng nhưng không kém phần êm ái cho hầu hết điều kiện vận hành.

Tích hợp chế độ lái Eco cùng tính năng hướng dẫn lái tiết kiệm nhiên liệu, Jazz chỉ tiêu hao tổng cộng 5.6 lít/ 100 km đường hỗn hợp, gây ấn tượng tốt với người mua với chi phí vận hành thấp.

Điếm nhấn của Honda Jazz còn nằm ở tính năng trợ lực lái điện thích ứng chuyển động, nên người lái điều khiển xe dễ dàng hơn với sự linh động về tỉ lệ chuyền động bánh lái. Ngoài ra ga tự động cũng là một trang bị hữu ích khi xe thường xuyên chạy trên quốc lộ hoặc cao tốc.

Gầm xe cao 137 mm đảm bảo trọng tâm thấp giúp xe duy trì được cảm giác ổn định cần thiết. Hệ thống giảm xóc trước của xe là kiểu MacPherson còn phía sau là giằng xoắn, tương tự như các dòng xe đi thị cỡ nhỏ khác. Jazz có hai cỡ lốp là 175/65R15 và 185/55R16 bám đường tốt hơn, giúp người mua có thêm lựa chọn giữa gia tốc và độ êm ái.

Honda vẫn chưa tiết lộ thông tin về các động cơ của Jazz 2020, nhưng được biết rằng bản Jazz hybrid sẽ sở hữu hệ thống hybrid hai motor e:HEV mới nhất của Honda. Honda cũng cho biết hệ thống này sẽ là hệ thống hybrid cốt lõi của họ với điểm nhấn là động cơ sẽ vận hành chủ yếu dựa trên công suất điện, thay vì công suất của động cơ đốt trong.

Sức mạnh động cơ được truyền tải qua 1 hộp số tự động ly hợp kép 7 cấp.

An Toàn trên xe Honda Jazz

Mẫu xe Honda trang bị phanh đĩa cho bánh trước nhưng vẫn dùng kiểu tang trống cho bánh sau, kết hợp với các hệ thống chống bó cứng phanh, phân phối lực phanh điện tử, hỗ trợ lực phanh khẩn cấp để nâng cao cảm giác phanh, đảm bảo an toàn và giúp người lái làm chủ tốc độ.

Tương tự như các mẫu xe mới ra mắt gần đây, Honda Jazz cũng được tích hợp hai tính năng là chìa khoá mã hoá động cơ và hệ thống báo động chống trộm nhằm đảm bảo an ninh cho xe.

Ngoài ra, Jazz 2020 còn có hệ thống an toàn tiên tiến Honda Sensing với khả năng bảo vệ người ngồi trong xe tốt hơn. Camera phía trước vận hành bằng tám cảm biến sonar ở phía trước và sau giúp tăng cường khả năng phanh khẩn cấp tự động.

Honda Jazz 2020 tiếp tục được trang bị các tiện ích an toàn tiêu chuẩn ở mức cơ bản với hệ thống chống bó cứng phanh, hệ thống hỗ trợ lực phanh khẩn cấp và hệ thống phân phối lực phanh điện tử, 2 túi khí phía trước.

Từ phiên bản VX, Honda Jazz có thêm tính năng ổn định thân xe điện tử, kiểm soát lực kéo, hỗ trợ khởi hành ngang dốc, camera lùi 3 góc quay. Riêng phiên bản RS có thêm túi khí bên cho hàng ghế trước và túi khí rèm cho tất cả các hàng ghế.

Các trang bị an toàn khác cũng hỗ trợ an toàn và an ninh như chức năng khóa cửa tự động, hệ thống chống trộm, móc ghế an toàn trẻ em ISOFIX và nhắc nhở cài dây an toàn hàng ghế trước.

6. SO SÁNH SUZUKI SWIFT VÀ HONDA JAZZ

Ở nước ta, phân khúc hatchback vẫn chưa được khách hàng chú ý lắm. Điều đó được thể hiện qua doanh số của các dòng xe tham gia phân khúc này. Dẫn đầu vẫn đang là xe Toyota Yaris, tiếp sau đó là các dòng xe Jazz, xe Mazda 2, và Swift,…

Trong đó, Swift đang là mẫu xe khá mạnh tay khi vừa chính thức nâng cấp phiên bản 2020. Điều đó đã tạo nên 1 sức hút khá lớn với khách hàng. Và ở thời điểm này, Swift đang “tuyên chiến” với Jazz, 1 đối thủ nhập khẩu nặng ký ở phân khúc 5 cửa.

Swift GL có giá 499 triệu     Jazz VX có giá 594 triệu
Swift GLX có giá 549 triệu    Jazz RS có giá 624 triệu

Nếu đặt Jazz và Swift cạnh nhau thì mọi người dễ dàng nhận thấy sự dài đòn hơn của dòng xe Honda. Cụ thể, Jazz có chiều dài cơ sở 2530mm, các chiều dài, rộng, cao là 4034x1694x1524mm và khoảng sáng gầm 137mm. Trong khi đó, Swift có chiều dài cơ sở 2450mm, các chiều dài, rộng, cao là 3840x1735x1495mm cùng khoảng sáng gầm 120mm. Với kích thước này, Jazz tỏ ra sang hơn và thực dụng hơn so với đối thủ.

Không chỉ vậy, về thiết kế Jazz cũng tỏ ra sang cuốn hút hơn với lưới tản nhiệt gồm 1 thanh mạ crom to bản kết hợp với mảng lưới sơn đen dạng tổ ong bắt mắt. Và nếu có trí tưởng tượng tốt thì mọi người sẽ thấy lưới tản nhiệt và cụm đèn trước của Jazz có kiểu dáng sừng trâu khá mạnh mẽ, cá tính.

Lưới tản nhiệt Xe Suzuki Swift là thiết kế mới với nửa trên là kiểu lưới khá bắt mắt, nửa dưới là thanh ngang sơn đen to bản. Thiết kế này toát lên độ sang trọng pha chất thể thao cho đầu xe.

Cụm đèn trước của Jazz ngoài sự sắc sảo, tinh tế thì còn rất hiện đại với hệ thống bóng full LED. Đây là điều rất ít thấy ở dòng xe hạng B. Trong khi đó, cụm đèn của Swift chỉ có dải LED chạy ban ngày kết hợp với kiểu bóng halogen cho hệ thống chiếu sáng chính.

Bên cạnh đó, 2 chiếc 5 cửa hạng B này còn có 2 đèn sương mù, tất cả đều là kiểu bóng halogen. Tuy nhiên, Jazz có nét góc cạnh hơn với kiểu bóng dẹt. Ngoài ra, phần đầu xe của 2 phiên bản này còn có cản trước. Chi tiết này cũng ở mức vừa phải chứ không quá thể thao, hầm hố.

Ở phần thân, Xe Honda Jazz có vẻ sắc nét hơn với các đường dập nổi, kết hợp với 1 rảnh chìm, giúp xe thêm nổi bật theo kiểu luôn chuyển động. Về trang bị thì 2 dòng xe này đều có gương chiếu hậu tích hợp đèn báo rẽ, có thể chỉnh, gập điện. Bên cạnh đó là bộ mâm 16inch với thiết kế đa chấu trông khá thể thao, khỏe khoắn.

Cụm đèn hậu của Jazz là thiết kế cực kỳ kiểu cách với 1 đường viền chạy dọc theo kính sau xe rồi bẻ ngoặt về phía hông xe. Đặc biệt, cụm đèn này được trang bị bóng LED kiểu nổi cực kỳ cuốn hút. Tuy không “màu mè” như thiết kế của Jazz nhưng cụm đèn hậu của Swift cũng là kiểu LED đầy hiện đại. Ngoài ra, đuôi xe 2 chiếc 5 cửa này đều có thêm cánh hướng gió kết hợp đèn báo phanh trên cao, tăng khả năng cảnh báo cho các xe phía sau.

Nội thất

Điều dễ nhận thấy nhất khi so sánh khoang nội thất của Jazz và Swift chính là sự vượt trội về độ rộng rãi của Jazz so với đối thủ. Điều đó đã tạo nên sức hấp dẫn cho dòng xe của Honda.

Tuy nhiên, thật bất ngờ khi ghế xe của Suzuki Swift 2020 được bọc da, trong khi trang bị trên Jazz là ghế bọc nỉ. Với chất liệu này thì Swift tỏ ra êm ái hơn và sang hơn so với đối thủ. Tuy nhiên, về tính tiện nghi của ghế thì 2 dòng xe này đều như nhau với khả năng chỉnh tay cho hàng ghế trước, gập 6:4 cho hàng ghế sau. Cùng với đó là các khoang, hộc, túi đựng tài liệu rất hữu ích.

Tay lái của 2 phiên bản này đều là kiểu 3 chấu, tích hợp nút bấm điều chỉnh âm thanh tiện lợi. Cùng với đó là chức năng trợ lực điện giúp người lái cảm thấy nhẹ nhàng hơn khi chuyển hướng. Đặc biệt, Jazz được trang bị lẫy chuyển số tay trên vô lăng, thỏa mãn cảm sở thích lái thể thao của người dùng.

Cụm đồng hồ của Jazz và Swift cũng khá đơn giản và cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết để hỗ trợ người lái. Tuy nhiên, với màu nền xanh cùng độ tương phản cao, cụm đồng hồ của Jazz có vẻ bắt mắt và lôi cuốn hơn.

Hệ thống tiện nghi của Honda Jazz 2020 cũng hiện đại hơn với điều hòa tự động, có thể điều chỉnh bằng cảm ứng, cực kỳ tiện ích. Trong khi đó, Swift chỉ có điều hòa chỉnh tay.

Cùng với đó, hệ thống âm thanh của Jazz cũng khá dày với màn hình cảm ứng, các cổng kết nối USB, HDMI, bluetooth và 6 loa. Không chỉ vậy, Jazz còn có chế độ đàm thoại rảnh tay, quay số nhanh bằng giọng nói, nguồn sạc và chức năng khởi động bằng nút bấm. Swift cũng có màn hình cảm ứng, cổng USB, 6 loa nhưng thiếu 1 vài tính năng tiện nghi khác.

Vận hành

Suzuki Swift 2020 sử dụng động cơ có công suất 81 mã lực tại 6000 vòng/phút, mô men xoắn cực đại 113Nm tại 4200 vòng/phút. Honda Jazz 2020 được trang bị động cơ 118 mã lực tại 6600 vòng/phút, mô men xoắn cực đại 145Nm tại 4600 vòng/phút. Với động cơ này, Jazz quá mạnh mẽ so với đối thủ.

Cả Jazz và Swift đều có kiểu hộp số tự động vô cấp CVT.

Hệ thống phanh của Jazz và Swift đều là kiểu phanh trước đĩa, phanh sau tang trống. Hỗ trợ cho các phanh này là hệ thống: ABS, EBD, BA. Riêng Jazz có thêm VSA, TCS, HSA, camera lùi 3 góc quay, khóa cửa tự động.

2 dòng xe này đều có 6 túi khí.

Jazz hoàn toàn vượt trội so với Swift về cả thiết kế, trang bị và độ mạnh mẽ, an toàn. Điều đó đã giúp cho dòng xe này áp đảo về doanh số với đối thủ. Tuy nhiên, Swift nâng cấp không phải để cho vui mà là để cạnh tranh. Thế nên dòng xe này cũng có nhiều ưu điểm đáng chú ý, trong đó giá xe là thế mạnh khá lớn. Chính những điều đó đã tạo nên 1 cuộc chiến cân bằng giữa Jazz và Swift.

7. SO SÁNH TOYOTA YARIS VÀ HONDA JAZZ

Honda Jazz 2019 chính thức “lên kệ” tại thị trường Việt Nam. Xe có 3 phiên bản chính, giá bán từ 544 – 624 triệu đồng. Hướng đến nhóm khách hàng trẻ sống tại đô thị, Jazz 2019 ghi điểm với thiết kế hiện đại, trang bị hấp dẫn và khả năng vận hành linh hoạt. Tính đến nay, doanh số cộng dồn của xe khá ấn tượng với 1.116 chiếc.

Cạnh tranh “sát nút” cùng Jazz trong phân khúc hatchback hạng B hiện nay là Toyota Yaris. Xe vừa được Toyota Việt Nam giới thiệu phiên bản nâng cấp với nhiều thay đổi về diện mạo và trang bị. Tuy nhiên khác với đối thủ, Yaris 2019 chỉ có duy nhất 1 phiên bản có giá bán 650 triệu đồng.

Cả hai mẫu xe đều nhập khẩu từ Thái Lan, Yaris 1.5 G nhỉnh hơn Jazz RS 26 triệu đồng, đâu sẽ là sự lựa chọn của bạn ?

Thiết kế

Tổng thể diện mạo của Honda Jazz RS có thể gói gọn trong 2 từ: hiện đại và thể thao. Phía trước, mặt tiền của xe đậm chất Honda với thanh nẹp chrome gọn gàn được cách điệu từ hình tượng đôi cánh, mở rộng về hai bên và nối liền với cụm đèn chiếu sáng. Nhìn ngang, Jazz lại khá “bầu bĩnh” do phần trần được vuốt lên cao, nhằm tạo ra không gian rộng hơn ở phía trong.

Khác với 2 phiên bản còn lại, biến thể RS được hãng xe Nhật “nhấn nhá” bằng một số chi tiết nổi bật như: cản gầm trước/sau, ốp sườn xe, đuôi lướt gió, mặt ca-lăng và gương chiếu hậu sơn đen. Nhờ đó, diện mạo của xe trở nên hấp dẫn hơn hẳn

Trong khi đó, đối thủ Toyota Yaris lại lột xác với ngôn ngữ “Keen Look” cá tính. Đèn pha được thiết kế hẹp đẩy sang hai bên, nối liền với mặt ca-lăng cho cảm giác rộng rãi hơn ở phần đầu xe. Lưới tản nhiệt bên dưới dạng thanh nan trải đều về 2 phía, tích hợp dải đèn LED ban ngày bố trí khá “lạ mắt”. Phía sau, cụm đèn hậu mảnh, kết hợp với thanh cản sau lớn đem lại cảm giác rộng rãi, khỏe khắn cho chiếc xe.

Không gian hành khách

Nhìn chung thì không gian trên hai xe đều rộng rãi cho một gia đình 5 người, tuy nhiên Yaris nhỉnh hơn khi chiều dài, rộng và trục cơ sở đều lớn hơn đối thủ.

Ghế ngồi trên Yaris và Jazz đều bọc nỉ, ghế lái chỉnh tay 6 hướng và ghế phụ 4 hướng. Hàng ghế sau có khu vực duỗi chân rộng, khoảng cách từ đầu lên trần xe thoải mái ngay cả với những người cao 1m75.

Tuy nhiên, Honda Jazz RS gây ấn tượng hơn với ghế phụ có thể gập đến 4 chế độ, đem đến không gian linh hoạt khi cần thư giãn hay chở đồ cồng kềnh. Hàng ghế sau khi cần cũng có thể gập phẳng xuống sàn, cải thiện đáng kể khoang chứa hành lý.

Trang bị tiện nghi

Khả năng hỗ trợ lái

Đặc biệt với Honda Jazz RS, nếu bạn cần gì đó vui vẻ khi lái xe trong thành phố, hãy thử kích hoạt chế độ lái Econ và sử dụng chân phải sao cho khéo để bảng đồng hồ hiển thị màu xanh lá, nôm na rằng bạn đang bảo vệ môi trường thông qua công nghệ Earth Dream của Honda.

Động cơ

Sức mạnh trên Honda Jazz RS và Toyota Yaris có thể nói là “thừa sức” giúp hai mẫu xe này phục vụ nhu cầu chính là đi lại trong phố và cuối tuần đi xa như cắm trại, về quê.

An toàn

So với bản tiền nhiệm, Toyota Yaris 2020 đã được bổ sung thêm khá nhiều tính năng an toàn cần thiết, gồm:

Hệ thống chống bó cứng phanh

Hệ thống hỗ trợ lực phanh khẩn cấp

Hệ thống phân phối lực phanh điện tử

Hệ thống ổn định thân xe

Hệ thống kiểm soát lực kéo

Hệ thống hỗ trợ khởi hành ngang dốc

7 túi khí, cảm biến sauDanh sách tính năng an toàn trên Honda Jazz 2020 cũng tương tự, tuy nhiên có thêm camera lùi 3 góc quay và số túi khí là 6.

Kết luận So với đối thủ, Honda Jazz S 2020 có lợi thế về trang bị ngoại thất, tính năng hỗ trợ lái, khoang cabin thông minh và khả năng xoay xở trong đô thị cũng linh hoạt hơn. Còn Toyota Yaris 20120 lại nhỉnh hơn với không gian rộng rãi, tính thanh khoản cao. Cả hai đều hướng đến nhóm khách hàng sống trong đô thị. Tuy nhiên Jazz RS 2020 phù hợp hơn với những người trẻ cá tính, yêu công nghệ, linh hoạt trong việc chở đồ, chở người. Còn Yaris 2020 với thiết kế trung tính lại nhắm đến các gia đình cần không gian rộng, trang bị vừa đủ.

8. SO SÁNH MAZDA 2 VÀ HONDA JAZZ

Mazda 2 và Honda Jazz là hai dòng xe nhập khẩu trực tiếp từ Thái Lan, định vị ở phân khúc hatchback hạng B tại thị trường Việt Nam. Nhóm đối tượng khách hàng chủ yếu là những người sống ở thành phố, cần phương tiện phục vụ gia đình-công việc, thiết kế nhỏ gọn dễ luồn lách, trang bị tiện nghi và an toàn vừa đủ.

Giá bán: Mức giá cập nhật tháng 05/2020 của hai mẫu xe này như sau:

Phiên bản Giá niêm yết
Mazda2 1.5AT 509
Mazda2 Deluxe 545
Mazda2 Luxury 599
Mazda2 Premium 649
Mazda2 Sport Deluxe 555
Mazda2 Sport Luxury 609
Mazda2 Sport Premium 665

* Bảng giá xe Honda Jazz .

Honda Jazz V: 544.000.000 VNĐ

Honda Jazz VX: 594.000.000 VNĐ

Honda Jazz RS: 624.000.000 VNĐ

Mức chênh lệch hiện tại là 30 triệu đồng giữa 2 bản cao nhất: Mazda 2 SE và Jazz RS

Không gian hành khách

Là dòng xe hatchback hạng B nên Mazda 2 và Jazz đều có không gian cơ bản cho 5 người lớn chiều cao 1m65 – 1m7, và sẽ rộng rãi hơn nếu hàng ghế thứ hai chỉ gồm 2 người lớn và 1 trẻ em

Ghế ngồi trên Honda Jazz bọc nỉ, khách hàng muốn sử dụng thoải mái và lâu dài hơn phải chi thêm để bọc da ghế. Trong khi đó Mazda 2 hatchback dùng ghế da. Hàng trước hai xe đều chỉnh tay, hàng sau có thể gập 60:40 để mở rộng thể tích khoang hành lý.

Bù lại, Honda Jazz có lợi thế về sự linh hoạt ở ghế phụ có thể gập đến 4 chế độ [thư giãn, tiện dụng, đồ vật dài, đồ vật cao] đáp ứng được đa dạng nhu cầu sử dụng.

Trang bị tiện nghi

Hệ thống chiếu sáng trên Mazda 2 và Honda Jazz đều là đèn pha và đèn hậu LED, tích hợp đèn LED ban ngày và đèn sương mù halogen. Mazda có thêm tính năng tự động điều chỉnh độ cao-thấp của ánh sáng đèn pha.

Các trang bị còn lại tương đương: gương chiếu hậu gập/chỉnh điện có đèn báo rẽ, ăng-ten dạng vây cá mập, đèn phanh báo rẽ trên cao, la-zăng hợp kim 16-inch.

Bên trong, người dùng sẽ có một màn hình cảm ứng 7-inch, kết nối Radio/USB/AUX và Bluetooth, độ nhạy tương đương nhau. Theo nhiều khách hàng, Mazda 2 ít nhiều mang đến trải nghiệm cao cấp hơn khi thiết kế màn hình kiểu dựng đứng, điều chỉnh bằng nút xoay đặt ở khu vực hộp số giống các mẫu xe Đức.

Mazda 2 hatchback SE và Honda Jazz RS đều có 6 loa, chất lượng ở mức khá. Hệ thống điều hòa tự động làm lạnh nhanh. Các hộc chứa đồ được bố trí rải rác cabin, dễ dàng tìm được không gian để điện thoại thông minh, sạc dự phòng…Thể tích khoang hành lý của Jazz RS là 359 lít, vượt trội hơn mức 280 lít của trên đối thủ.

Khả năng di chuyển – hỗ trợ lái

Tập trung vào nhu cầu sử dụng trong thành phố nên bán kính vòng quay của hai xe khá ngắn, giúp người lái dễ dàng di chuyển khi đông đúc. Mazda 2 có lợi thế ở khoảng sáng gầm cao.

Khi cần đi xa, khách hàng có thể sử dụng tính năng Ga tự động Cruise Control tích hợp trên vô-lăng để cài đặt tốc độ mong muốn. Các tính năng còn lại gồm điều chỉnh âm thanh, đàm thoại rảnh tay và lẫy chuyển số phía sau.

Ở lần nâng cấp này, Mazda 2 2020  được bổ sung công nghệ kiểm soát gia tốc G-Vectoring Control GVC giúp nâng cao sự ổn định thân xe nhằm mang đến sự thoải mái toàn diện cho người sử dụng. Hệ thống dựa vào thông số đầu vào từ vô lăng như góc đánh lái, tốc độ đánh lái, từ đó hỗ trợ điều chỉnh mô-men xoắn đầu ra của động cơ một cách hợp lý nhất, giúp việc điều khiển xe diễn ra nhịp nhàng và chính xác hơn.

Động cơ – An toàn

Hình ảnh động cơ Mazda 2 thế hệ hiện tại. Mazda2 sedan và Hatchback đều dùng chung động cơ SkyActiv dung tích 1.5L, cho công suất 109 mã lực tại 6.000 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 141 Nm tại 4.000 vòng/phút.

Kết luận

Có thể thấy, Mazda 2 2020 và Honda Jazz 2020 đều tương đương nhau về trang bị tiện nghi, tính năng an toàn và sức mạnh vận hành. Đây đều là hai lựa chọn hấp dẫn cho những khách hàng trẻ, đặc biệt là chị em phụ nữ, cần phương tiện phục vụ công việc hay đưa đón gia đình.

Nếu yêu cầu về thẩm mỹ, cần không gian nội thất cao cấp hơn thì Mazda 2 là câu trả lời. Trong khi đó, Jazz là lựa chọn dành cho những người thực dụng, cần sự rộng rãi và linh hoạt khi sử dụng.

Mua xe Honda Jazz ở đâu giá tốt nhất: Hãy liên hệ ngay đại lý Honda chính hãng qua số Hotline: 0901.479.379 để có giá tốt nhất

Trên đây là những đánh giá một phía từ chúng tôi, Quý khách nên trải nghiệm để có những nhận định khách quan hơn. Liên hệ với chúng tôi để lái thử và nhận giá xe Ô tô Honda Jazz tốt nhất nhé.

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề