Đếm số lượng từ em trong xâu kí tự được đọc từ bàn phím
Bài tập này chúng ta sẽ sử dụng các kiến thức từ ngôn ngữ lập trình C như: cách nhập xuất chuỗi cơ bản trong ngôn ngữ lập trình C và dùng vòng lặp for để duyệt các ký tự trong chuỗi trong ngôn ngữ lập trinh C. Show
Yêu cầu của bài tập đưa ra cho chúng ta là đếm số lần xuất hiện của ký tự trong chuỗi bằng ngôn ngữ lập trình C. 2. Lời giảiĐể thực hiện bài toán này chúng ta cần có kiến thức cơ bản về ngôn ngữ lập trình C, các cách nhập xuất chuỗi cơ bản trong C và dùng vòng lặp for để duyệt các ký tự trong chuỗi trong ngôn ngữ lập trình C. Các bước thực hiện yêu cầu của bài tập đảo ngược chuỗi bằng ngôn ngữ lập trình C như sau: Bước 1: Trong hàm main khai báo biến char a[100] biến chứa ký thự ta sẽ nhập vào (tối đa 100 ký tự). Bước 2: Nhập dữ liệu từ bàn phím gán vào biến a rồi in biến a ra màn hình. Bước 3: Khai báo biến char x là ký tự muốn tìm và nhập dữ liệu từ bàn phím gán vào biến x, khai báo biến int dem = 0 dùng để đếm số lượng ký tự xuất hiện trong chuỗi. Bước 4: Sau đó sử dụng vòng lặp for bắt đầu từ int i = 0, kết thúc khi i < strlen(a) và mỗi lần i tăng lên 1; trong vòng lặp ta dùng if với điều kiện a[i]==x nếu thỏa mãn ta tăng biến dem lên 1. Kết thúc lặp ta dùng if với điều kiện dem>0 thì x có trong chuỗi với số lần là dem, ngược lại x không có trong chuỗi. Bước 5: Chạy chương trình. Chương trình giải bài tập đếm số lần xuất hiện của ký tự trong chuỗi bằng ngôn ngữ lập trình C như sau: #includeVí dụ tôi nhập chuỗi: laptrinhtudau và ký tự muốn tìm là a. Kết quả:
3. Tổng kếtSau khi làm bài tập này các bạn cần phải hiểu và nắm được những kiến thức sau:
viết chương trình nhập từ bàn phím 1 xâu kí tự S đếm số lượng kí tự B trong xâu S ( không phân biệt chữ hoa và chữ thường) Các câu hỏi tương tự
ASCII - tên đầy đủ là American Standard Code for Information Interchange - là một bảng mã chuẩn trao đổi thông tin Hoa Kỳ, bao gồm các kí tự và mã của chúng dựa trên bảng chữ cái Latin được dùng trong tiếng Anh hiện đại. Bảng mã này bao gồm 256256256 kí tự được đánh số hiệu thập phân từ 000 tới 255,255,255, thường được dùng để hiển thị văn bản trong máy tính và các thiết bị thông tin khác. Các kí tự mà chúng ta sử dụng trong lập trình đều nằm trong bảng mã này. Để làm việc dễ dàng trên máy tính, mỗi kí tự đều được mã hóa bởi những bit nhị phân 0−10 - 10−1 và quy đổi ra giá trị thập phân tương ứng để người dùng dễ thao tác hơn. Ví dụ, kí tự A có số hiệu thập phân là 65,65,65, kí tự z có số hiệu là 122,...122,...122,... Trong bảng mã ASCII có những kí tự in được và không in được. Trong chương này, chúng ta sẽ làm việc với các kí tự in được, nhiều nhất là các kí tự chữ cái và chữ số. Nếu muốn tìm hiểu kĩ hơn về bảng mã ASCII đầy đủ, bạn đọc có thể truy cập vào đường link sau: https://vi.wikipedia.org/wiki/ASCII 2. Kí tự và chuỗi kí tựTrong máy tính, thông tin được biểu diễn ở dạng số và dạng phi số. Chúng ta đã quá quen thuộc với thông tin dạng số, vậy còn dạng phi số? Đó là văn bản, hình ảnh, âm thanh,...Đối với lập trình thi đấu, thông tin dạng văn bản cũng xuất hiện thường xuyên không kém dạng số, và các ngôn ngữ lập trình đều cung cấp những kiểu dữ liệu để lưu trữ thông tin dạng văn bản. Có hai loại dữ liệu dạng văn bản thường gặp nhất là kiểu kí tự và kiểu chuỗi kí tự (nhiều kí tự ghép lại với nhau). Đối với kiểu kí tự, chúng ta có kiểu dữ liệu char để biểu diễn, còn chuỗi kí tự thì có hai cách khác nhau:
II. Lớp
|