Điện giải đồ clo- là gì

Ý nghĩa của Xét nghiệm điện giải đồ được làm rõ qua các chỉ số của bảng kết quả xét nghiệm, gồm định lượng nồng độ Na+ [natri], K+ [kali], Cl [Clo], HCO3- [bicarbonat] và tổng lượng CO2. Cụ thể như sau:

Nồng độ Natri trong máu

Bình thường, lượng Natri trong máu là 135-145 mmol/l, chúng tồn tại chủ yếu ở dịch ngoại bào, giữ vai trò duy trì áp suất thẩm thấp tại dịch ngoại bào cùng Cl- và HCO3-. Chuyển hóa Na+ chịu tác động của hormone steroid vỏ thượng thận.

ý nghĩa các chỉ số xét nghiệm điện giảii

Tăng Na+ trong máu

Tăng Natri máu thường là do sự mất cân bằng giữa lượng nước đưa vào cơ thể và lượng nước bị đào thải ra khỏi cơ thể.

Tăng natri máu kèm theo tăng áp lực thẩm thấu.

Các triệu chứng gặp ở người già thường kín đáo.

Tăng Na+ trong máu gây mất nước trong tế bào, cơ thể phù, tăng huyết áp. Người bệnh có triệu chứng da nhão, Khát, thiệu niệu, sút cân, tim đập nhanh hoặc nặng hơn là mê sảng, hôn mê, sốt, thở sâu và nhanh,

Giảm Na+ trong máu

Các nguyên nhân thường gặp như:

Áp lực thẩm thấu huyết tương > 290 mOsmol/l: Do tăng đường máu, do truyền dịch ưu trương[mannitol].

Áp lực thẩm thấu huyết tương 280 290 mOsmol/l: Giả hạ natri máu [tăng protin máu, tăng lipit máu].

Áp lực thẩm thấu huyết tương < 280mOsmol/l:

+ Hạ natri máu kèm theo tăng thể tích ngoài tế bào: Kèm theo có phù, protit máu giảm, hematocrit giảm tình trạng này là hạ natri máu kèm theo ứ muối và ứ nước toàn thể. Hay gặp trong: Suy tim ứ huyết, suy gan,xơ gan cổ trướng, hội chứng thận hư.

+ Hạ narti máu với thể tích ngoài tế bào bình thường: Kèm theo có natri niệu bình thường, protit và hematocrit giảm nhẹ tình trạng này là hạ natri máu do pha loãng. Hay gặp trong: Hội chứng tiết ADH không thoả đáng [tiết quá mức] áp lực thẩm thấu niệu >100 mOsmol/kg, hội chứng cận ung thư, suy hô hấp, tai biến mạch máu não, chấn thương sọ não, viêm não, do thuốc [phenothizin, chlopropamid, carbamazepin], suy giáp, suy vỏ thượng thận gây thiếu hụt cortisol, uống quá nhiều bia, nhiều nước.

+ Hạ natri máu kèm theo giảm thể tích ngoài tế bào: Kèm theo có dấu hiệu lâm sàng mất nước ngoài tế bào, protid máu tăng, hematocrit tăng.

.Khi xét nghiệm nồng độ Na niệu >20mmol/l mất Na qua thận hay gặp do dùng lợi tiểu, suy thượng thận, bệnh thận gây mất muối, suy thận thể còn nước tiểu, giai đoạn đái nhiều của hoại tử ống thận cấp, sau giải quyết tắc nghẽn đường tiết niệu, bệnh thận kẽ, hội chứng mất muối do não.

.Khi xét nghiệm nồng độ Na niệu

Chủ Đề