Đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực ngôn ngữ và văn học
CHUYÊN ĐỀ: ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH QUA GIỜ HỌC TIẾNG VIỆT Ở MÔN NGỮ VĂN 9. Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Thực ra điều này chúng ta đã làm bao năm nay từ khi chúng ta đổi mới dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng nhưng nhìn lại đâu đó chúng ta vẫn còn quá chú trọng nội dung bài học mà chưa chú trọng đầy đủ đến chủ thể người học cũng như khả năng ứng dụng tri thức đã học trong những tình huống thực tiễn.
Nói một cách dễ hiểu năng lực là khả năng làm chủ và vận dụng hợp lý các kiến thức,kinh nghiệm, thái độ một cách có hứng thú để hành động một cách có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống. Dạy học Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực nghĩa là thông qua bộ môn,học sinh có khả năng kết hợp một cách linh hoạt kiến thức, kỹ năng với thái độ,tình cảm, động cơ cá nhân… nhằm đáp ứng hiệu quả một số yêu cầu phức hợpcủa hoạt động trong một số hoàn cảnh nhất định.
Trong định hướng phát triển CT GDPT sau 2015, môn Ngữ văn được coi là môn học công cụ, theo đó, năng lực giao tiếp tiếng Việt và năng lực thưởng thức văn học cảm thụ thẩm mỹ là năng lực mang tính đặc thù của môn học; ngoài ra năng lực tư duy sang tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực tự quản bản thân cũng đóngvai trò quan trọng trong việc xác định nội dung dạy học của môn học.
Tiết 18. XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1.Kiến thức:Giúp HS: – Hiểu được sự phong phú, tinh tế giàu sắc thái biểu cảm của hệ thống các từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt. – Hiểu rõ mối quan hệ chặt chẽ giữa việc sử dụng từ ngữ xưng hô với tình huống giao tiếp. – Nắm vững và sử dụng thích hợp từ ngữ xưng hô. 2.Kĩ năng:Rèn luyện kĩ năng sử dụng thích hợp từ ngữ xưng hô. 3.Thái độ:Hs có ý thức vậ dụng từ ngữ xưng hô trong giao tiếp. – Năng lực chung + Năng lực hợp tác: Thảo luận nhóm để thể hiện cảm nhận của cá nhân và lắng nghe ý kiến của bạn để tự điều chỉnh cá nhân mình. + Năng lực giải quyết vấn đề – Năng lực chuyên biệt + Năng lực sử dụng từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt. + Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt. + Năng lực cảm thụ thẩm mỹ + Năng lực viết sáng tạo 5 GDKN SỐNG: – Giao tiếp: trình bày, trao đổi về cách xưng hô trong hội thoại , căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm của tình huống giao tiếp. – Ra quyết định: lựa chọn cách sử dụng từ xưng hô hiệu quả trong giao tiếp của cá nhân.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho HS Năng lực: Năng lực tiếp nhận, hợp táC
Mục tiêu: Nắm được hệ thống từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt và cách sử dụng từ ngữ xưng hô. Năng lực: Năng lực sử dụng ngôn ngữ , hợp tác, năng lực tiếp nhận, giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo…
3.Hoạt động luyện tập, vận dụng ( 20 phút) Mục tiêu: HS vận dụng những kiến thức trong bài học để làm bài tập Năng lực: Năng lực tiếp nhận, giải quyết vấn đề, tư duy, sáng tạo, hợp tác
– Năng lực sáng tạo – Năng lực cảm thụ, thưởng thức cái đẹp
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. Thực tế cho thấy, qua thực hiện nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn, ở cấp THCS theo định hướng phát triển năng lực cho HS đã có nhiều chuyển biến tích cực. Thông qua tiết học tôi thấy HS hai lớp 9/1, 9/2 rất hứng thú chủ động trong việc lĩnh hội tri thức. Qua bài kiểm tra nhận thức, các em đạt kết quả khá cao: 100% học sinh đạt từ trung bình trở lên. Theo kinh nghiệm giảng dạy của tôi, để đạt hiệu quả trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy theo năng lực người học người thầy cần tổ chức dạy học phân hóa theo năng lực học sinh trên cơ sở chuẩn kiến thức kỹ năng, động viên sự cố gắng, hứng thú học tập của học sinh, thiết kế bài giảng linh hoạt, khoa học để lôi cuốn học sinh học tập, hướng dẫn HS rèn luyện kỹ năng tự học; sử dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học; sử dụng phương pháp dạy học phù hợp với khả năng tiếp thu của HS. Giáo viên thực hiện: Trần Thị Gái |