Giá tiền lên đất thổ cư 2023

Giá bất động sản đã tăng liên tục không ngừng nghỉ trong suốt một thời gian dài. Dự báo của các đơn vị nghiên cứu thị trường bất động sản đưa ra, đà tăng giá bất động sản chưa có dấu hiệu dừng lại.

Giá bất động sản tăng không ngừng nghỉ

Theo đánh giá của Bộ Xây dựng trong quý I, giá giao dịch bất động sản bình quân toàn thị trường đều trong xu hướng tăng. Kết quả này được Bộ Xây dựng đưa ra sau khi khảo sát, thu thập dữ liệu biến động giá bán một số loại bất động sản trong tháng 3 và quý I tại 8 địa phương [Hà Nội, TP HCM, Đà Nẵng, Hải Phòng, Bình Dương, Đồng Nai, Khánh Hoà, Bà Rịa – Vũng Tàu].

Theo đó, một số loại hình bất động sản tại các địa phương này trong tháng 3 tăng giá khá cao so với tháng trước. Đơn cử, tại Hà Nội, giá căn hộ chung cư [tăng 1,53%], nhà ở riêng lẻ [2,24%], đất nền cho xây dựng nhà ở [2,85%].

Báo cáo mới đây của Savills ghi nhận, kể từ quý III/2021, giá bán sơ cấp của loại hình biệt thự, liền kề, nhà phố liên tục ghi nhận mức giá cao nhất từ trước tới nay.

Trước đó, báo cáo thị trường quý 1/2022 của nhiều đơn vị cũng chỉ ra xu hướng giá nhà tăng tại các thành phố lớn như Hà Nội, TP.HCM. Ví dụ tại Hà Nội, giá căn hộ bán và cho thuê tăng trung bình 5-8% theo quý. Trên thị trường thứ cấp, giá bán căn hộ tăng 9 -12% so với cùng kỳ 2021. Phân khúc đất nền, đất thổ cư tại Hà Nội có biến động giá tăng trung bình từ 20-25% so với cùng kỳ, nhiều khu vực phía Tây Hà Nội xuất hiện tình trạng tăng giá nóng, lên gần 35-74%.

Tại TP.HCM, mặt bằng giá bán căn hộ tăng 3-4% so với quý trước và gần 10% so với cùng kỳ, giá thuê cũng tăng từ 4-7%. Loại hình đất nền, đất thổ cư rao bán tại TP.HCM giá cũng tăng từ 10 -25%. Với các địa phương thuộc khu vực Đông – Tây Nam Bộ như Đồng Nai, Long An, Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước, ghi nhận giá đất thổ cư tăng từ 7-27% so với cùng kỳ 2021.

Đà tăng giá bất động sản được dự báo sẽ còn xuất hiện trong thời gian tới. Theo Bộ Xây dựng, áp lực tăng giá bất động sản đến từ mức giá nguyên vật liệu đầu vào gia tăng như thép, đá, cát…Áp lực khan hiếm nguồn cung sản phẩm cũng sẽ kéo mức giá bất động sản gia tăng.

Đến bao giờ giá bất động sản chững lại?

Kể từ năm 2014 tới nay, giá bất động sản chưa có dấu hiệu dừng lại mà liên tục gia tăng. Sự chững lại về giá bất động sản chỉ xảy ra cục bộ trong một thời gian ngắn. Điều đáng nói, đó là mức giá bất động sản tăng liên tục, tăng mạnh và nhiều khu vực tăng theo cấp số nhân. Ngay trong bối cảnh thị trường nhiều biến động, giá bất động sản tiếp tục điệp khúc "tăng giá".

Theo một số nhà đầu tư có cái nhìn thận trọng về thị trường, giá bất động sản sẽ đến thời điểm chững lại và cắt lỗ trong tương lai gần.

Theo ông Ngô Phương, lãnh đạo công ty bất động sản miền Trung, với những thông tin về thị trường bất động sản như hiện tại, giá đất sẽ sớm hạ. Có thể vào thời điểm cuối năm 2022 hoặc bước sang năm 2023. Ông Phương cho rằng, bối cảnh như hiện tại, các ngân hàng đang đồng loạt tăng lãi suất. Thông tin này sẽ không chỉ gây bất lợi cho doanh nghiệp địa ốc mà ngay cả nhà đầu tư gặp khó khăn. Chưa kể trước đó các tín hiệu khó khăn từ thị trường chứng khoán, cùng với việc siết thanh tra dự án, siết thuế chuyển nhượng khiến bất động sản từ từ chững lại và rơi vào thời điểm khó khăn. Khi thị trường gặp khó, giá buộc phải giảm. Hiện tại, giá bất động sản chưa giảm vì kỳ vọng của nhà đầu tư còn lớn, khả năng gồng gánh nợ lãi còn tốt.

Còn ông Cao Minh Thành, lãnh đạo doanh nghiệp bất động sản Hà Nội, dự báo rằng, thị trường địa ốc còn tốt tới hết năm 2023 nhưng sẽ dần dần chững lại từ giữa năm 2024. Ông Thành phân tích, nhà đầu tư sẽ nhìn vào các công cụ kinh tế vĩ mô để đánh giá thị trường. Khi nhà băng siết tín dụng vào bất động sản thì sau một khoảng thời gian, thị trường sẽ đói vốn. Áp lực trả nợ lãi ngân hàng gia tăng khiến cho nhà đầu tư sử dụng đòn bẩy tài chính buộc phải cắt lỗ. Và lúc này, giá bất động sản sẽ hạ.

Ông Lê Hoàng Châu, Chủ tịch Hiệp hội Bất động sản TP.HCM đưa ra nhận định rằng, khi nguồn vốn vào bất động sản co hẹp, doanh nghiệp bất động sản sẽ phải tập trung vào dự án có khả thi. Thị trường địa ốc chắc chắn hạ nhiệt.

Theo: Cafef

Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định 96/2019 về khung giá đất, UBND các tỉnh xây dựng bảng giá đất của địa phương áp dụng cho giai đoạn 2020 - 2024. Dưới đây là bảng giá đất 63 tỉnh thành mới nhất.


1. Quy định về bảng giá đất

* Bảng giá đất do ai ban hành?

Theo khoản 1 Điều 114 Luật Đất đai 2013, bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành [sau đây gọi chung là UBND cấp tỉnh].

Bảng giá đất được ban hành căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp định giá đất và khung giá đất [khung giá đất do Chính phủ ban hành]. Trước khi ban hành bảng giá đất, UBND cấp tỉnh xây dựng và trình HĐND cùng cấp thông qua.

* Khi nào ban hành bảng giá đất?

Căn cứ khoản 1 Điều 114 Luật Đất đai 2013, bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01/01 của năm đầu kỳ. Hiện nay các tỉnh đã ban hành bảng giá đất mới, áp dụng từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024.

* Bảng giá đất dùng để làm gì?

Khoản 2 Điều 114 Luật Đất đai 2013 quy định bảng giá đất được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau:

- Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân.

- Tính thuế sử dụng đất.

- Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.

- Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

- Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai.

- Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

Bảng giá đất 63 tỉnh thành mới nhất [Ảnh minh họa]
 

2. Bảng giá đất 63 tỉnh thành mới ban hành
 

TT

Tỉnh, thành

Văn bản

Các tỉnh Đồng bằng sông Hồng

1

Hà Nội

Quyết định 30/2019/QĐ-UBND

2

Bắc Ninh

Quyết định 31/2019/QĐ-UBND

3

Hà Nam

Quyết định 48/2019/QĐ-UBND

4

Hải Dương

Quyết định 55/2019/QĐ-UBND

5

Hưng Yên

Quyết định 40/2019/QĐ-UBND 

6

Hải Phòng

Quyết định 54/2019/QĐ-UBND

7

Nam Định

Quyết định 46/2019/QĐ-UBND 

8

Ninh Bình

Quyết định 48/2019/QĐ-UBND

9

Thái Bình

Quyết định 22/2019/QĐ-UBND

10

Vĩnh Phúc

Nghị quyết 85/2019/NQ-HĐND

Các tỉnh Tây Bắc

11

Lào Cai

Nghị quyết 19/2019/NQ-HĐND

12

Yên Bái

Quyết định 28/2019/QĐ-UBND

13

Điện Biên

Quyết định 53/2019/QĐ-UBND

14

Hòa Bình

Quyết định 57/2019/QĐ-UBND

15

Lai Châu

Nghị quyết 44/2019/NQ-HĐND

16

Sơn La

Quyết định 43/2019/QĐ-UBND

Các tỉnh Đông Bắc

17

Hà Giang

Đang cập nhật

18

Cao Bằng

Quyết định 2336/2019/QĐ-UBND

19

Bắc Kạn

Quyết định 31/2019/QĐ-UBND

20

Lạng Sơn

Quyết định 32/2019/QĐ-UBND

21

Tuyên Quang

Nghị quyết 20/2019/NQ-HĐND

22

Thái Nguyên

Quyết định 46/2019/QĐ-UBND

23

Phú Thọ

Đang cập nhật

24

Bắc Giang

Quyết định 1025/QĐ-UBND

25

Quảng Ninh

Đang cập nhật

Các tỉnh Bắc Trung Bộ

26

Thanh Hoá

Quyết định 44/2019/QĐ-UBND

27

Nghệ An

Nghị quyết 19/2019/NQ-HĐND

28

Hà Tĩnh

Quyết định 61/2019/QĐ-UBND 

29

Quảng Bình

Quyết định 40/2019/QĐ-UBND

30

Quảng Trị

Quyết định 49/2019/QĐ-UBND

31

Thừa Thiên Huế

Quyết định 80/2019/QĐ-UBND 

Các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ

32

Đà Nẵng

Quyết định 09/2020/QĐ-UBND

33

Quảng Nam

Quyết định 24/2019/QĐ-UBND

34

Quảng Ngãi

Đang cập nhật

35

Bình Định

Quyết định 65/2019/QĐ-UBND

36

Phú Yên

Quyết định 53/2019/QĐ-UBND

37

Khánh HoàQuyết định 04/2020/QĐ-UBND

38

Ninh Thuận

Đang cập nhật

39

Bình Thuận

Nghị quyết 85/2019/NQ-HĐND

Các tỉnh Tây Nguyên

40

Kon Tum

Quyết định 30/2019/QĐ-UBND

41

Gia Lai

Nghị quyết 201/NQ-HĐND

42

Đắk Lắk

Quyết định 22/2020/QĐ-UBND

43

Đắk Nông

Quyết định 08/2020/QĐ-UBND

44

Lâm Đồng

Nghị quyết 167/2020/NQ-HĐND

Các tỉnh Đông Nam Bộ

45

TP Hồ Chí Minh

Quyết định 02/2020/QĐ-UBND

46

Bình Phước

Đang cập nhật

47

Bình Dương

Quyết định 36/2019/QĐ-UBND

48

Đồng Nai

Quyết định 49/2019/QĐ-UBND

49

Tây Ninh

Quyết định 57/2019/QĐ-UBND

50

Bà Rịa - Vũng Tàu

Quyết định 38/2019/QĐ-UBND

Các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long

51

Cần Thơ

Quyết định 19/2019/QĐ-UBND

52

Long An

Quyết định 74/2019/QĐ-UBND

53

Đồng Tháp

Quyết định 36/2019/QĐ-UBND 

54

Tiền Giang

Đang cập nhật

55

An Giang

Quyết định 70/2019/QĐ-UBND

56

Bến Tre

Quyết định 47/2019/QĐ-UBND

57

Vĩnh Long

Quyết định 37/2019/QĐ-UBND

58

Trà Vinh

Quyết định 35/2019/QĐ-UBND

59

Hậu Giang

Nghị quyết 24/2019/NQ-HĐND

60

Kiên Giang

Quyết định 03/2020/QĐ-UBND

61

Sóc Trăng

Quyết định 33/2019/QĐ-UBND

62

Bạc Liêu

Đang cập nhật

63

Cà Mau

Quyết định 41/2019/QĐ-UBND

>> Diện tích cấp Sổ đỏ và tách thửa 63 tỉnh thành mới nhất

Khắc Niệm

Chủ Đề