Hạn chế của công ty trách nhiệm hữu hạn là gì so với công ty cổ phần

Hiện nay, 2 loại hình doanh nghiệp công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần  thường nhận được sự quan tâm đặc biệt bởi các doanh nghiệp bởi ưu điểm vượt trội mà nó mang lại. Tuy nhiên với mỗi loại hình công ty pháp luật đều có những quy định khác nhau, vậy công ty cổ phần trách nhiệm hữu hạn được hiểu như thế nào ? Hãy cùng công ty Luật ACC chúng tôi đi tìm hiểu trong bài viết sau đây.

Công ty cổ phần trách nhiệm hữu hạn là gì? [Cập nhật 2022]

Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp mà vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau là cổ phần và được phát hành ra ngoài thị trường nhằm huy động vốn tham gia đầu tư từ mọi thành phần kinh tế. Người sở hữu cổ phần được gọi là các cổ đông.

Dưới đây là một số đặc điểm của công ty cổ phần hiện nay, cụ thể như sau:

– Phải có số lượng cổ đông tối thiểu là 3 thành viên và không hạn chế số lượng [ có thể là cá nhân hoặc tổ chức là cổ đông] ;

– Vốn điều lệ được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần, giá trị cổ phần gọi là mệnh giá cổ phần.Mua cổ phần là hình thức chính để góp vốn vào công ty cổ phần ;

– Cổ đông là người nắm giữ cổ phần và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ công ty trong phạm vi số vốn đã góp;

– Cổ đông có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho cổ đông hoặc các nhân, tổ chức khác một cách tự do ;

– Doanh nghiệp cổ phần có thể phát hành chứng khoán theo quy định pháp luật ;

Trong Luật doanh nghiệp 2020 đã có những quy định cụ thể về tính chất trách nhiệm hữu hạn của cổ đông của công ty cổ phần cũng như quy định rõ ràng thời mà cổ đông của công ty cổ phần phải chịu trách nhiệm.

Theo quy định tại Điều 113 về thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký thành lập doanh nghiệp thì:

“1. Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần các cổ đông đã đăng ký mua.

4. Cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này. Thành viên Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới về các thiệt hại phát sinh do không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy định tại khoản 1 và điểm d khoản 3 Điều này.”

Có thể thấy từ quy định trên, cổ đông của công ty cổ phần sẽ phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công ty cổ phần được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu [trừ các trường hợp điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn]. Cổ đông chưa thanh toán/thanh toán chưa đủ số cổ phần đã đăng ký mua có trách nhiệm hữu hạn tối đa bằng tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu [hoặc một thời hạn khác ngắn hơn theo quy định của điều lệ công ty cổ phần hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần].

Công ty trách nhiệm hữu hạn [Công ty TNHH] là loại hình doanh nghiệp bao gồm công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH hai thành viên trở lên. Trong đó, Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp [theo khoản 1 Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020]. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu [sau đây gọi là chủ sở hữu công ty]. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty [theo khoản 1 Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020]

Công ty cổ phần, theo khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020, là loại hình doanh nghiệp, trong đó: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp pháp luật quy định.

Công ty TNHH và công ty cổ phần đều có tư cách pháp nhân;

– Công ty TNHH và công ty cổ phần đều có sự tách bạch về tài sản của công ty và tài sản của các thành viên;

– Công ty TNHH và công ty cổ phần đều là loại hình công ty đối vốn;

– Thành viên có thể là cá nhân, tổ chức;

– Thành viên góp vốn chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp của mình;

– Thành viên công ty có quyền chuyển nhượng vốn theo quy định của pháp luật.

– Số vốn góp không đủ và không đúng hạn được coi là khoản nợ đối với công ty.

*Về điểm khác nhau:

Số lượng thành viên :

Công ty cổ phần :Không giới hạn cổ đông, tuy nhiên tối thiểu phải có 3 cổ đông trở lên.

Công ty TNHH :Thành viên giới hạn từ 1 đến 50 tùy thuộc vào loại hình TNHH một thành viên hay TNHH hai thành viên trở lên.

Tính chất hoạt động :

Công ty cổ phần :là loại hình công ty có tổ chức phức tạp hơn so với công ty TNHH, hoạt động mang tính sâu rộng Dễ dàng huy động được nguồn vốn lớn thông qua việc phát hành cổ phiếu và trái phiếu, do đó chia sẻ được rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Công ty TNHH :Chịu ít ràng buộc pháp lý hơn so với công ty cổ phần, có số vốn ít hơn do công ty TNHH chỉ có quyền phát hành trái phiếu, do vậy khả năng chịu rủi ro cao hơn.

 Về vốn :

Công ty cổ phần :Được phép phát hành cổ phiếu để huy động vốn. Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua tối thiểu 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán và phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trường hợp cổ đông không thanh toán hoặc thanh toán không đủ vốn góp trong thời hạn trên thì xử lý theo quy định tại Điều 113 Luật Doanh nghiệp năm 2020.

Công ty TNHH :Không được phép phát hành cổ phiếu. Vốn điều lệ của Công ty TNHH tính theo tỷ lệ % vốn góp.Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký Doanh nghiệp. Được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp khi góp đủ và đúng loại tài sản như cam kết trong đúng thời gian đã quy định.Trường hợp không góp đủ và đúng hạn: công ty làm thủ tục điều chỉnh vốn điều lệ, tỷ lệ góp vốn của thành viên theo thực tế góp.

+ Chuyển nhượng phần vốn góp/cổ phần :

Công ty cổ phần :Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng theo cách thông thường hoặc thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán.

Công ty TNHH : Nếu thành viên muốn chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình thì trước tiên phải chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty TNHH với cùng điều kiện. Thành viên chỉ có thể chuyển nhượng cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty TNHH không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán.

+ Về cơ cấu

Công ty cổ phần :bao gồm Đại hội đồng cổ đông [ĐHĐCĐ], Hội đồng quản trị [HĐQT], Chủ tịch HĐQT, và Giám đốc/Tổng giám đốc. Công ty cổ phần có trên 11 cổ đông là cá nhân hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty cổ phần phải có ban kiểm soát. Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty cổ phần.

Công ty TNHH :Công ty TNHH 2 thành viên bao gồm Hội đồng thành viên [HĐTV], Chủ tịch HĐTV, và Giám đốc/Tổng giám đốc. Công ty TNHH có từ 11 thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát. Hội đồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất của công ty.

+ Về chế độ quản lý :

Công ty cổ phần :Việc thành lập và quản lý công ty cổ phần phức tạp hơn so với công ty TNHH do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật. Các trường hợp hoạt động đối kháng nhau về lợi ích luôn xảy ra ở các công ty cổ phần.

Công ty TNHH :Quyền quản lý công ty gắn chặt với các thành viên tham gia thành lập công ty dựa theo số vốn đóng góp. Các trường hợp hoạt động đối kháng nhau về lợi ích ít xảy ra hơn so với công ty cổ phần.

Đến với ACC chúng tôi, Quý khách sẽ được cung cấp những dịch vụ tư vấn tốt nhất với đội ngũ Luật sư dày dặn kinh nghiệm cùng với chuyên viên pháp lý luôn có mặt trên 63 tỉnh/thành phố đã và đang thực hiện dịch vụ tư vấn pháp lý.

>>>Tại đây, ACC cũng cung cấp thông tin về Thủ Tục Đăng Ký Kinh Doanh Mới 2022 [Đăng Ký Giấy Phép Kinh Doanh]tại đây, kính mời bạn đọc tham khảo!!

Trên đây là toàn bộ thông tin tư vấn của Công ty Luật ACC liên quan đến công ty cổ phần trách nhiệm hữu hạn 2022. Còn bất cứ thắc mắc gì quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi thông qua tổng đài tư vấn hoặc gửi thư về các thông tin dưới đây. Chúng tôi hy vọng nhận được nhiều ý kiến đóng góp của quý khách hàng trên cả nước để chúng tôi ngày một chuyên nghiệp hơn:

Hotline: 1900.3330

Zalo: 0846967979

Gmail:

Website: accgroup.vn

Video liên quan

Chủ Đề