Hội thẩm nhân dân có vai trò gì

Như vậy, pháp luật quy định Hội thẩm nhân dân phải có trong các phiên xét xử sơ thẩm hình sự, dân sự, hành chính. Việc Hội thẩm tham gia xét xử sơ thẩm nhằm xét xử vụ án được công bằng, đúng người, đúng tội, nhân dân được thể hiện ý kiến của mình trong quá trình xét xử. Bên cạnh đó, Hội thẩm còn được giao quyền ngang với thẩm phán trong việc biểu quyết để ra một bản án theo hình thức đa số. Như vậy, việc có hội thẩm khi xét xử sơ thẩm hình sự, dân sự, hành chính là một chủ trương đúng đắn của đảng ta trong việc nâng cao nền tư pháp nước ta. Đảng ta đã sớm quan tâm đến việc này kể từ khi luật tổ chức tòa án lần đầu tiên ra đời vào năm 1960.

Điều kiện để trở thành Hội thẩm nhân dân theo quy định tại Điều 85 Luật tổ chức tòa án nhân dân 2014 như sau:

1. Là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có uy tín trong cộng đồng dân cư, có tinh thần dũng cảm và kiên quyết bảo vệ công lý, liêm khiết và trung thực.

2. Có kiến thức pháp luật.

3. Có hiểu biết xã hội.

4. Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Nhiệm vụ của Hội thẩm nhân dân

 Hội thẩm nhân dân thực hiện nhiệm vụ xét xử những vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân theo phân công của Chánh án Tòa án nơi được bầu làm Hội thẩm nhân dân.

Hội thẩm có nghĩa vụ thực hiện sự phân công của Chánh án Tòa án, trường hợp không thực hiện được thì phải nêu rõ lý do.

Trong 01 năm công tác mà Hội thẩm không được Chánh án Tòa án phân công làm nhiệm vụ xét xử thì có quyền yêu cầu Chánh án Tòa án cho biết lý do.

Chế độ, chính sách đối với Hội thẩm

Hội thẩm được tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, tham gia hội nghị tổng kết công tác xét xử của Tòa án.

Kinh phí tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ Hội thẩm được dự toán trong kinh phí hoạt động của Tòa án, có sự hỗ trợ của ngân sách địa phương theo quy định của luật.

Hội thẩm là cán bộ, công chức, viên chức, quân nhân tại ngũ, công nhân quốc phòng thì thời gian làm nhiệm vụ Hội thẩm được tính vào thời gian làm việc ở cơ quan, đơn vị.

Hội thẩm được tôn vinh và khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

Hội thẩm được hưởng phụ cấp xét xử, được cấp trang phục, Giấy chứng minh Hội thẩm để làm nhiệm vụ xét xử.

Chế độ phụ cấp xét xử, mẫu trang phục, cấp phát và sử dụng trang phục, Giấy chứng minh Hội thẩm do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

Nguyên tắc trong việc xét xử giữa Tòa án và Hội thẩm nhân dân

Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm dưới bất kỳ hình thức nào.

Cá nhân, cơ quan tổ chức có hành vi can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Ta thấy, việc đưa Hội thẩm nhân dân vào trong Hội đồng xét xử sơ thẩm cho thấy sự quan tâm của Đảng ta đến nhân dân, để nhân dân được giám sát, tham gia, đưa ra ý kiến của mình.

Hội thẩm nhân dân là đại diện cho tiếng nói của người dân tham gia vào thành phần Hội đồn xét xử để nâng cao vai trò của người dân, là tiến bộ trong quá trình cải cách tư pháp đến năm 2020.

Tuy nhiên cũng phải quy định khắt khe hơn về điều kiện để trở thành Hội thẩm, thời gian nghiên cứu hồ sơ,… để ngày càng nâng cao chất lượng xét xử, tránh tình trạng oan sai, và nâng cao nền tư pháp nước nhà, tạo niềm tin cho nhân dân với pháp luật, đúng với tinh thần Hiến pháp là một nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

Trong một phiên tòa, ta thường nghe tới việc tham gia hội đồng xét xử của hội thẩm nhân dân. Vậy hội thẩm nhân dân là gì? Cơ chế hoạt động của hội thẩm nhân dân như thế nào? Vai trò và ý nghĩa của hội thẩm nhân dân đối với hoạt động tư pháp như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua nội dung bài viết sau đây.

Hội thẩm nhân dân là người được bầu hoặc cử theo quy định của pháp luật để đại diện cho tiếng nói, ý nguyện của nhân dân tham gia vào quá trình xét xử những vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án.

Theo quy định của Hiến pháp, Luật tổ chức Tòa án, Bộ luật tố tụng dân sự, Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật tố tụng hành chính thì hội đồng xét xử vụ án đều phải có sự tham gia của hội thẩm nhân dân. Đây là một quy định hợp lý thể hiện nguyên tắc dân chủ trong hoạt động tư pháp.

Hội thẩm nhân dân có vai trò gì

Tiêu chuẩn Hội thẩm?

1. Là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có uy tín trong cộng đồng dân cư, có tinh thần dũng cảm và kiên quyết bảo vệ công lý, liêm khiết và trung thực.

2. Có kiến thức pháp luật.

3. Có hiểu biết xã hội.

4. Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Cơ chế hoạt động, nhiệm vụ của hội thẩm nhân dân

Cơ chế hoạt động của Hội thẩm nhân dân

 Hội thẩm nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra theo kiến nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp và cũng do Hội đồng nhân dân bãi nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chánh án Toà án cùng cấp sau khi đã thống nhất ý kiến với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp.

Nhiệm kỳ của Hội thẩm nhân dân tương đương với nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Theo quy định hiện hành là 5 năm.

Để được bổ nhiệm là hội thẩm nhân dân, cá nhân phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có uy tín trong cộng đồng dân cư, có tinh thần dũng cảm và kiên quyết bảo vệ công lý, liêm khiết và trung thực;

– Có kiến thức pháp luật;

– Có hiểu biết xã hội;

– Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Nhiệm vụ của Hội thẩm nhân dân

Hội thẩm nhân dân tham gia vào Hội đồng xét xử vụ án dân sự, hình sự, hành chính theo sự phân công của Chánh án Toà án nhân dân cùng cấp. Trong trường hợp không thể thực hiện nhiệm vụ được phân công, hội thẩm nhân dân cần nêu rõ lý do.

Trong 1 năm công tác nếu không được Chánh án phân công nhiệm vụ, hội thẩm nhân dân có quyền yêu cầu Chánh án giải thích lý do.

Hội thẩm nhân dân khi tham gia xét xử ngang quyền với thẩm phán, hoạt động độc lập chỉ tuân theo quy định của pháp luật. Theo quy định hiện hành một hội đồng xét xử gồm 3 thành viên thì phải đảm bảo có ít nhất 2 thành viên là hội thẩm nhân viên.

Chế độ chính sách của Nhà nước đối với Hội thẩm nhân dân

– Hội thẩm nhân dân có quyền tham gia các buổi tập huấn pháp luật, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tham gia buổi tổng kết công tác xét xử của Tòa án.

– Chi phí tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn được dự toán từ kinh phí hoạt động của Toà án, có sự hỗ trợ từ ngân sách địa phương cùng cấp.

– Hội thẩm nhân dân là cán bộ, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, quân nhân tại ngũ trong quá trình đảm nhiệm nhiệm vụ hội thẩm được xác định là đang công tác tại cơ quan, đơn vị.

– Hội thẩm nhân dân được tổ chức xem xét thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.

– Chế độ phụ cấp xét xử, cấp phát và sử dụng trang phục, giấy chứng minh Hội thẩm do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao.

Thủ tục bầu, cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm

1. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương đề xuất nhu cầu về số lượng, cơ cấu thành phần Hội thẩm đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp lựa chọn và giới thiệu người đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 85 của Luật này để Hội đồng nhân dân có thẩm quyền theo luật định bầu Hội thẩm nhân dân;

Chánh án Tòa án nhân dân sau khi thống nhất với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp. đề nghị Hội đồng nhân dân miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm nhân dân.

2. Hội thẩm quân nhân Tòa án quân sự quân khu và tương đương do Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam cử theo sự giới thiệu của cơ quan chính trị quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương.

Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương sau khi thống nhất với cơ quan chính trị quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương đề nghị Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm quân nhân Tòa án quân sự quân khu và tương đương.

3. Hội thẩm quân nhân Tòa án quân sự khu vực do Chính ủy quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương cử theo sự giới thiệu của cơ quan chính trị sư đoàn hoặc cấp tương đương.

Chánh án Tòa án quân sự khu vực sau khi thống nhất với cơ quan chính trị sư đoàn hoặc cấp tương đương đề nghị Chính ủy quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm quân nhân Tòa án quân sự khu vực.

Nhiệm kỳ của Hội thẩm

1. Nhiệm kỳ của Hội thẩm nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân đã bầu ra Hội thẩm nhân dân.

Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Hội thẩm nhân dân tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới bầu ra Hội thẩm nhân dân mới.

2. Nhiệm kỳ của Hội thẩm quân nhân là 05 năm, kể từ ngày được cử.

Trách nhiệm của Hội thẩm

1. Trung thành với Tổ quốc, gương mẫu chấp hành Hiến pháp và pháp luật.

2. Tham gia xét xử theo sự phân công của Chánh án Tòa án mà không được từ chối, trừ trường hợp có lý do chính đáng hoặc do luật tố tụng quy định.

3. Độc lập, vô tư, khách quan trong xét xử, góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của tổ chức, cá nhân.

4. Tôn trọng nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân.

5. Giữ bí mật nhà nước và bí mật công tác theo quy định của pháp luật.

6. Tích cực học tập để nâng cao kiến thức pháp luật và nghiệp vụ xét xử.

7. Chấp hành nội quy, quy chế của Tòa án.

8. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật bãi nhiệm hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.

Hội thẩm trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình mà gây thiệt hại thì Tòa án nơi Hội thẩm đó thực hiện nhiệm vụ xét xử phải có trách nhiệm bồi thường và Hội thẩm đã gây thiệt hại có trách nhiệm bồi hoàn cho Tòa án theo quy định của pháp luật.

Trên đây là thông tin cơ bản về Hội thẩm nhân dân là gì? Chúng tôi hi vọng rằng qua nội dung bài viết này bạn đọc sẽ nắm được thông tin cơ bản về chế độ hội thẩm nhân dân theo quy định của pháp luật hiện hành.

Bạn đọc cần tư vấn pháp lý vui lòng liên hệ 19006557 để được giải đáp thắc mắc một cách nhanh chóng.