Hướng dẫn chuyển hạng và xếp lương giáo viên THCS theo Thông tư 03


Căn cứ:

Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT về bổ nhiệm, xếp lương giáo viên mầm non công lập

Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT về bổ nhiệm, xếp lương giáo viên tiểu học công lập

Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT về bổ nhiệm, xếp lương giáo viên trung học cơ sở [THCS] công lập

Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT về bổ nhiệm, xếp lương giáo viên trung học phổ thông [THPT] công lập


1/ Giáo viên mầm non

Khi đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp thì giáo viên mầm non đã được xếp hạng theo Thông tư liên tịch 20 sẽ được bổ nhiệm vào hạng mới như sau:

- Giáo viên mầm non hạng IV [mã số V.07.02.06]: Bổ nhiệm sang giáo viên mầm non hạng III. Nếu chưa có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên [theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 72 Luật Giáo dục năm 2019] thì giữ nguyên hạng IV [mã số V.07.02.06] và hưởng lương với hệ số từ 1,86 - 4,06 cho đến khi đạt chuẩn hoặc cho đến khi nghỉ hưu [nếu là đối tượng không phải nâng chuẩn trình độ].

- Giáo viên mầm non hạng III [mã số V.07.02.05]: Bổ nhiệm sang giáo viên mầm non hạng III [mã số V.07.02.26].

- Giáo viên mầm non hạng II [mã số V.07.02.04]: Bổ nhiệm sang giáo viên mầm non hạng II [mã số V.07.02.25]. Nếu trúng tuyển trong kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non thì được bổ nhiệm sang giáo viên mầm non hạng I [mã số V.07.02.24].

Để được xét hoặc thi thăng hạng I thì giáo viên phải có thời gian giữ chức danh hạng II [mã số V.07.02.25 hoặc V.07.02.04] hoặc tương đương từ đủ 06 [sáu] năm trở lên tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ thăng hạng bởi theo khoản 4 Điều 10 Thông tư 01/2021, thời gian giữ chức danh hạng II [mã số V.07.02.04] tương tương với thời gian giữ hạng II [mã số V.07.02.25].

Đặc biệt, khoản 3 Điều 7 Thông tư 01/2021 quy định:

Giáo viên mầm non hạng II [mã số V.07.02.04] chưa đạt các tiêu chuẩn của hạng tương ứng theo quy định tại Điều 4 Thông tư này thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III [mã số V.07.02.26].

Như vậy, nếu giáo viên mầm non hiện đang giữ hạng II nhưng chưa đạt chuẩn theo quy định tại Điều 4 Thông tư này thì chỉ được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III và sẽ được bổ nhiệm vào chức danh giáo viên mầm non hạng II sau khi đạt các tiêu chuẩn của hạng II mà không phải thông qua thi hoặc xét thăng hạng.

Trong đó, tiêu chuẩn của giáo viên mầm non hạng II được nêu chi tiết tại Điều 4 Thông tư 01/2021 gồm:

- Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo: Có bằng cử nhân giáo dục mầm non trở lên; hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm giáo dục mầm non và có bằng cử nhân quản lý giáo dục trở lên và chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn giáo viên mầm non hạng II.

- Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn: Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin khi thực hiện nhiệm vụ của giáo viên mầm non hạng II; và có khả năng sử dụng ngoại ngữ; được công nhận là chiến sĩ thi đua cơ sở hoặc giáo viên dạy giỏi cấp trường trở lên…

Xem thêm: Từ 20/3/2021, giáo viên mầm non được tăng lương và xếp hạng mới thế nào?


2/ Giáo viên tiểu học

Tương tự như giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học cũng bổ sung thêm một chức danh nghề nghiệp hạng I và không tuyển dụng mới giáo viên tiểu học hạng IV.

Do đó, nếu đạt tiểu chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp mới thì giáo viên tiểu học được bổ nhiệm như sau:

- Giáo viên tiểu học hạng IV [mã số V.07.03.09]: Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III [mã số V.07.03.29].

Nếu chưa đạt chuẩn trình độ đào tạo thì giữ nguyên hạng IV với mã số V.07.03.09 và hệ số lương từ 1,86 - 4,06 cho đến khi đạt chuẩn thì bổ nhiệm vào hạng III hoặc cho đến khi nghỉ hưu [nếu là trường hợp không phải nâng chuẩn].

- Giáo viên tiểu học hạng III [mã số V.07.03.08]: Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III [mã số V.07.03.29].

Nếu chưa đạt chuẩn thì giữ nguyên hạng III với mã số V.07.03.08 với hệ số lương từ 2,1 - 4,89 theo quy định tại Thông tư liên tịch 21 cho đến khi đạt chuẩn thì được bổ nhiệm vào hạng III theo quy định mới hoặc cho đến khi nghỉ hưu nếu không thuộc đối tượng phải nâng chuẩn trình độ.

- Giáo viên tiểu học hạng II [mã số V.07.03.07]: Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II [mã số V.07.03.28]. Nếu trúng tuyển trong kỳ thi/xét thăng hạng thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng I [mã số V.07.03.27].

Riêng trường hợp chưa đạt tiêu chuẩn của hạng II [mã số V.07.03.28] thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III [mã số 07.03.29]. Sau khi đạt chuẩn của hạng II thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp hạng II [mã số V.07.03.28] mà không phải thông qua kỳ thi/xét thăng hạng.

Xem thêm…


Chuyển hạng cho giáo viên các cấp từ 20/3/2021 thực hiện thế nào? [Ảnh minh họa]


3/ Giáo viên THCS

Giáo viên THCS được xếp hạng theo Thông tư liên tịch 22 nếu đạt chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp nêu tại Thông tư 03/2021 thì được bổ nhiệm vào hạng như sau:

- Giáo viên THCS hạng III [mã số V.07.04.12]: Bổ nhiệm vào chức danh giáo viên THCS hạng III [mã số V.07.04.32].

Nếu chưa đạt chuẩn thì giữ nguyên hạng III [mã số V.07.04.12] và hệ số lương từ 2,1 - 4,89 cho đến khi đạt chuẩn thì bổ nhiệm vào chức danh giáo viên THCS hạng III [mã số V.07.04.32] hoặc cho đến khi nghỉ hưu [nếu là đối tượng không phải nâng chuẩn trình độ].

- Giáo viên THCS hạng II [mã số V.07.04.11]: Bổ nhiệm vào chức danh giáo viên THCS hạng II [mã số V.07.04.31].

Nếu chưa đạt chuẩn thì bổ nhiệm vào giáo viên THCS hạng III [mã số V.07.04.32] cho đến khi đạt chuẩn sẽ bổ nhiệm vào chức danh giáo viên THCS hạng II [mã số V.07.04.31] mà không phải thông qua kỳ thi/xét thăng hạng.

- Giáo viên THCS hạng I [mã số V.07.04.10]: Bổ nhiệm vào chức danh giáo viên THCS hạng I [mã số V.07.04.30].

Nếu chưa đạt chuẩn thì bổ nhiệm vào giáo viên THCS hạng II [mã số V.07.04.31] cho đến khi đạt chuẩn thì được bổ nhiệm vào chức danh giáo viên THCS hạng I [mã số V.07.04.30] mà không phải thông qua kỳ thi/xét thăng hạng.


4/ Giáo viên THPT

Về cơ bản, giáo viên THPT không có sự thay đổi nhiều như giáo viên mầm non, tiểu học hay THCS.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 04/2021, giáo viên đã được bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT theo Thông tư liên tịch 23 thì được xếp hạng tương đương với quy định tại Thông tư 04 này. Đồng nghĩa, giáo viên THPT vẫn giữ nguyên các hạng như sau:

- Giáo viên THPT hạng III có mã số V.07.05.15.

- Giáo viên THPT hạng II có mã số V.07.05.14.

- Giáo viên THPT hạng I có mã số V.07.05.13.

Trên đây là hướng dẫn mới nhất về chuyển hạng cho giáo viên các cấp từ 20/3/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được tư vấn, giải đáp.

>> Quy định mới nhất về lương, phụ cấp mọi giáo viên cần biết

>> Thay đổi lớn từ 20/3/2021 ảnh hưởng tới mọi giáo viên

Hiện nay việc phân hạng giáo viên các cấp được căn cứ dựa trên tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ…Việc phân hạng giáo viên nhằm mục đích tạo ra động lực phấn đúa không ngừng trau dối kiến thức chuyên môn và nghiệp vụ của giáo viên. Từ ngày 20/3/2022, giáo viên đang giữ hạng chức danh nghề nghiệp theo các Thông tư liên tịch cũ sẽ được bổ nhiệm sang hạng mới tương ứng. Dưới đây là hướng dẫn chuyển hạng cho giáo viên các cấp từ năm 2022:

Luật sư tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568

1. Chuyển hạng cho giáo viên là gì?

Theo quy định của Luật viên chức năm 2010 thì khái niệm về chức danh nghề nghiệp như sau: Chức danh nghề nghiệp là tên gọi thể hiện trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức trong từng lĩnh vực nghề nghiệp; được sử dụng làm căn cứ để thực hiện công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.

Chức danh nghề nghiệp của giáo viên các cấp: mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông theo quy định mới nhất năm 2022 được phân thành 3 hạng. Việc phan chia này dựa trên các tiêu chí đánh giá về trình độ chuyên môn và nhiệm vụ của từng hạng. Kể từ ngày 20/3/2022, giáo viên đang giữ hạng chức danh nghề nghiệp theo các Thông tư liên tịch cũ sẽ được bổ nhiệm sang hạng mới tương ứng.

2. Chuyển hạng cho giáo viên để làm gì?

Trước khi ban hành quy định thống nhất về phân hạng giáo viên các cấp học, thì việc phân hạng giáo viên các cấp: mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông được quy định rải rác ở nhiều văn bản pháp luật như Thông tư liên tịch 20/2015/TTLT/BGDDT-BNV, Thông tư liên tịch 21/2015/TT- BGDĐT-BNV…điều này gây khó khăn trong việc quản lý và thống nhất trong các văn bản pháp luật. 

Từ ngày 20/3/2022, giáo viên đang giữ hạng chức danh nghề nghiệp theo các Thông tư liên tịch cũ sẽ được bổ nhiệm sang hạng mới tương ứng. Giáo viên đang giữ chức danh nghề nghiệp theo TTLT cũ cần thiết làm các thủ tục để chuyển sang hạng mới để đảm bảo được hưởng những quyền lợi của mình.

3. Chuyển hạng đối với giáo viên mầm non

Căn cứ pháp lý: 

– Thông tư liên tịch 20/2015/TTLT/BGDDT-BNV 

– Thông tư 01/2022/TT-BGDĐT

Xem thêm: Bài thu hoạch xây dựng ý thức tôn trọng nhân dân, phát huy dân chủ, chăm lo đời sống nhân dân

Giáo viên mầm non đã được bổ nhiệm vào các hạng theo Thông tư liên tịch 20/2015/TTLT/BGDDT-BNV nay chuyển hạng theo Thông tư 01/2022/TT-BGDĐT như sau:

Hạng cũ                                                                                           Hạng mới

Giáo viên mầm non hạng II – Mã số: V.07.02.04        Giáo viên mầm non hạng I – Mã số V.07.02.24.

Giáo viên mầm non hạng III – Mã số: V.07.02.05        Giáo viên mầm non hạng II – Mã số V.07.02.25

Giáo viên mầm non hạng IV – Mã số: V.07.02.06        Giáo viên mầm non hạng III – Mã số V.07.02.26;

Điều kiện chuyển hạng

– Giáo viên mầm non Hạng IV Mã số: V.07.02.06 chuyển hạng Giáo viên mầm non Hạng III – Mã số V.07.02.26 khi: Đạt đủ các tiêu chuẩn chức danh giáo viên mầm non hạng III mới [trong đó không yêu cầu phải có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên hạng III] – Điểm a Khoản 1 Điều 7  và Khoản 6 Điều 10 Thông tư 01/2022/TT-BGDĐT

– Không chuyển hạng, giữ nguyên hạng cũ cho đến khi nghỉ hưu nếu chưa có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên và không thuộc đối tượng phải đi học để nâng chuẩn đạo tạo [Khoản 1 Điều 9 Thông tư 01/2022/TT-BGDĐT]

– Không chuyển hạng nếu chưa có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên, nếu thuộc trường hợp phải nâng chuẩn thì khi đã có bằng đủ chuẩn thực hiện chuyển hạng như trên [Khoản 1 Điều 9 Thông tư 01/2022/TT-BGDĐT]

Xem thêm: Dân chủ là gì? Khái niệm, vai trò và bản chất của dân chủ?

Hạng III [mã số V.07.02.05] chuyển sang Hạng III [Mã số V.07.02.26] khi: Đạt đủ các tiêu chuẩn chức danh giáo viên mầm non hạng III mới [phải có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên hạng III] – Điểm b Khoản 1 Điều 7 Thông tư 01/2022/TT-BGDĐT

Hạng II [mã số V.07.02.04] chuyển sang Hạng II [mã số V.07.02.25] khi: Đạt đủ các tiêu chuẩn chức danh giáo viên mầm non hạng II mới [phải có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên hạng II] – Điểm c Khoản 1 Điều 7 Thông tư 01/2022/TT-BGDĐT

Hạng II [mã số V.07.02.04] chuyển sang Hạng III [Mã số V.07.02.26] khi: Không đạt đủ các tiêu chuẩn chức danh giáo viên mầm non hạng II mới.

Lưu ý: Khi đã đủ chuẩn thì được bổ nhiệm hạng II mà không cần thi/xét thăng hạng [Khoản 3 Điều 7 và Khoản 2 Điều 9 Thông tư 01/2022/TT-BGDĐT]

4. Chuyển hạng đối với giáo viên tiểu học

Căn cứ pháp lý:

– Thông tư liên tịch 21/2015/TT- BGDĐT-BNV

– Thông tư 02/2022/TT-BGDĐT

       Hạng cũ                                                                             Hạng mới 

Xem thêm: Nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý hành chính nhà nước

Giáo viên tiểu học hạng II – Mã số: V.07.03.07                Giáo viên tiểu học hạng I – Mã số V.07.03.27.

Giáo viên tiểu học hạng III – Mã số: V.07.03.08               Giáo viên tiểu học hạng II [mã số V.07.03.28]

Giáo viên tiểu học hạng IV – Mã số: V.07.03.09               Giáo viên tiểu học hạng III – Mã số V.07.03.29.

Điều kiện chuyển hạng

– Hạng IV [mã số V.07.03.09] chuyển sang hạng Hạng III [mã số V.07.03.29] khi:  Đạt đủ các tiêu chuẩn chức danh giáo viên tiểu học hạng III mới [trong đó không yêu cầu phải có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên hạng III] – Điểm a Khoản 1 Điều 7 và Khoản 7 Điều 10 Thông tư 02/2022/TT-BGDĐT

– Không chuyển hạng, giữ nguyên hạng cũ cho đến khi nghỉ hưu nếu chưa có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên [Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm] và không thuộc đối tượng phải đi học để nâng chuẩn đạo tạo [Khoản 1 Điều 9 Thông tư 02/2022/TT-BGDĐT]

– Không chuyển hạng nếu chưa có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên [Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm], nếu thuộc trường hợp phải nâng chuẩn thì khi đã có bằng đủ chuẩn thực hiện chuyển hạng như trên [Khoản 1 Điều 9 Thông tư 02/2022/TT-BGDĐT]

– Hạng III [mã số V.07.03.08] chuyển sang Hạng III [mã số V.07.03.29] khi: Đạt đủ các tiêu chuẩn chức danh giáo viên tiểu học hạng III mới [trong đó yêu cầu phải có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên hạng III] – Điểm b Khoản 1 Điều 7 Thông tư 02/2022/TT-BGDĐT

– Không chuyển hạng, giữ nguyên hạng cũ cho đến khi nghỉ hưu nếu chưa có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên [Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm] và không thuộc đối tượng phải đi học để nâng chuẩn đạo tạo [Khoản 2 Điều 9 Thông tư 02/2022/TT-BGDĐT]

Xem thêm: Mẫu bảng đánh giá nhân viên cuối năm kèm hướng dẫn chuẩn

– Không chuyển hạng nếu chưa có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên [Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm], nếu thuộc trường hợp phải nâng chuẩn thì khi đã có bằng đủ chuẩn thực hiện chuyển hạng như trên [Khoản 2 Điều 9 Thông tư 02/2022/TT-BGDĐT]

– Hạng II [mã số V.07.03.28] chuyển sang hạng Hạng II [mã số V.07.03.28] khi: Đạt đủ các tiêu chuẩn chức danh giáo viên tiểu học hạng II mới [trong đó yêu cầu phải có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên hạng II] – Điểm c Khoản 1 Điều 7 Thông tư 02/2022/TT-BGDĐT

– Hạng II [mã số V.07.03.28] chuyển sang Hạng III [mã số V.07.03.29] khi: Không đạt đủ các tiêu chuẩn chức danh giáo viên tiểu học hạng II mới. Lưu ý: Khi đã đủ chuẩn thì được bổ nhiệm hạng II mà không cần thi/xét thăng hạng [Khoản 3 Điều 7 Thông tư 02/2022/TT-BGDĐT]

5. Chuyển hạng đối với giáo viên trung học cơ sở [THCS]

Giáo viên THCS đã được bổ nhiệm vào các hạng theo Thông tư liên tịch 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV nay chuyển hạng theo Thông tư 03/2022/TT-BGDĐT 

Hạng cũ                                                                                                Hạng mới

Giáo viên trung học cơ sở hạng I – Mã số: V.07.04.10            Giáo viên trung học cơ sở hạng I – Mã số V.07.04.30.

Giáo viên trung học cơ sở hạng II – Mã số: V.07.04.11           Giáo viên trung học cơ sở hạng II – Mã số V.07.04.31.

Giáo viên trung học cơ sở hạng III – Mã số: V.07.04.12          Giáo viên trung học cơ sở hạng III – Mã số V.07.04.32.

Điều kiện chuyển hạng

– Hạng III [mã số V.07.04.12 chuyển sang Hạng III [mã số V.07.04.32] khi: Đạt đủ các tiêu chuẩn chức danh giáo THCS học hạng III mới [trong đó không yêu cầu phải có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên hạng III] Điểm a Khoản 1 Điều 7 và Khoản 5 Điều 10 Thông tư 03/2022/TT-BGDĐT

– Không chuyển hạng, giữ nguyên hạng cũ cho đến khi nghỉ hưu nếu chưa có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên [Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm] và không thuộc đối tượng phải đi học để nâng chuẩn đào tạo [Khoản 1 Điều 9 Thông tư 03/2022/TT-BGDĐT]

– Không chuyển hạng nếu chưa có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên [Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm], nếu thuộc trường hợp phải nâng chuẩn thì khi đã có bằng đủ chuẩn thực hiện chuyển hạng như trên [Khoản 1 Điều 9 Thông tư 03/2022/TT-BGDĐT]

– Hạng II [mã số V.07.04.11] chuyển sang Hạng II – Mã số V.07.04.31 khi: Đạt đủ các tiêu chuẩn chức danh giáo THCS học hạng II mới [trong đó yêu cầu phải có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên hạng II] – Điểm b Khoản 1 Điều  Thông tư 03/2022/TT-BGDĐT

– Hạng II [mã số V.07.04.11] chuyển sang Hạng III – Mã số V.07.04.32 khi: Không đạt đủ các tiêu chuẩn chức danh giáo viên THCS hạng II mới. Lưu ý: Khi đã đủ chuẩn thì được bổ nhiệm hạng II mà không cần thi/xét thăng hạng [Khoản 2 Điều 7 Thông tư 03/2022/TT-BGDĐT]

– Hạng I [mã số V.07.04.10] chuyển sang Hạng I [mã số V.07.04.30] Đạt đủ các tiêu chuẩn chức danh giáo THCS học hạng I mới [trong đó yêu cầu phải có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên hạng I] – Điểm c Khoản 1 Điều  Thông tư 03/2022/TT-BGDĐT

– Hạng I [mã số V.07.04.10] chuyển sang Hạng II [mã số V.07.04.31] Không đạt đủ các tiêu chuẩn chức danh giáo viên THCS hạng I mới. Lưu ý: Khi đã đủ chuẩn thì được bổ nhiệm hạng I mà không cần thi/xét thăng hạng – Khoản 2 Điều 7 Thông tư 03/2022/TT-BGDĐT

6. Chuyển hạng đối với giáo viên trung học phổ thông [THPT]

Giáo viên THCS đã được bổ nhiệm vào các hạng theo Thông tư liên tịch 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV nay chuyển hạng theo Thông tư 04/2022/TT-BGDĐT 

                           Hạng cũ                                                                                Hạng mới

Giáo viên trung học phổ thông hạng I  Mã số: V.07.05.13                  Giáo viên trung học phổ thông hạng I – Mã số V.07.05.13.

Giáo viên trung học phổ thông hạng II – Mã số: V.07.05.14                 Giáo viên trung học phổ thông hạng II – Mã số V.07.05.14.

Giáo viên trung học phổ thông hạng III  Mã số: V.07.05.15                Giáo viên trung học phổ thông hạng III – Mã số V.07.05.15.

Viên chức đã được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT theo quy định tại Thông tư liên tịch 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV nay được xếp hạng chức danh nghề nghiệp tương đương [Điều 7 Thông tư 04/2022/TT-BGDĐT]

Trên đây là những hướng dẫn chuyển hạng cho Giáo viên theo quy định mới nhất 2022. Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình, từ ngày 20/3/2022, giáo viên đang giữ hạng chức danh nghề nghiệp theo các Thông tư liên tịch cũ sẽ được bổ nhiệm sang hạng mới tương ứng.

Video liên quan

Chủ Đề