Hướng dẫn dùng php site trong PHP

PHP - viết tắt hồi quy của "Hypertext Preprocessor", là một ngôn ngữ lập trình kịch bản được chạy ở phía server nhằm sinh ra mã html trên client. PHP đã trải qua rất nhiều phiên bản và được tối ưu hóa cho các ứng dụng web, với cách viết mã rõ rãng, tốc độ nhanh, dễ học nên PHP đã trở thành một ngôn ngữ lập trình web rất phổ biến và được ưa chuộng.

 PHP chạy trên môi trường Webserver và lưu trữ dữ liệu thông qua hệ quản trị cơ sở dữ liệu nên PHP thường đi kèm với Apache, MySQL và hệ điều hành Linux (LAMP).

  • Apache là một phần mềm web server có nhiệm vụ tiếp nhận request từ trình duyệt người dùng sau đó chuyển giao cho PHP xử lý và gửi trả lại cho trình duyệt.
  • MySQL cũng tương tự như các hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác (Postgress, Oracle, SQL server...) đóng vai trò là nơi lưu trữ và truy vấn dữ liệu.
  • Linux: Hệ điều hành mã nguồn mở được sử dụng rất rộng rãi cho các webserver. Thông thường các phiên bản được sử dụng nhiều nhất là RedHat Enterprise Linux, Ubuntu... 

PHP hoạt động như thế nào?

Khi người sử dụng gọi trang PHP, Web Server sẽ triệu gọi PHP Engine để thông dịch dịch trang PHP và trả kết quả cho người dùng như hình bên dưới.

Hướng dẫn dùng php site trong PHP

Các bước cài đặt Web server:

Bước 1: Download XAMPP tại https://www.apachefriends.org/download.html và tiến hành cài đặt như các chương trình thông thường.

Bước 2: Start Apache và MySQL trong XAMPP control panel

Hướng dẫn dùng php site trong PHP

Bước 3: Gõ vào trình duyệt địa chỉ localhost. Nếu hiện ra màn hình sau thì việc cài đặt đã thành công.

Hướng dẫn dùng php site trong PHP

Bước 4: Vào thư mục cài đặt XAMPP/htdocs và tiến hành tạo file test.php với nội dung như sau:

Gõ trên trình duyệt địa chỉ localhost/test.php. Nếu hiện ra dòng chữ Hello World nghĩa là ứng dụng PHP đầu tiên đã chạy thành công.

Hướng dẫn dùng php site trong PHP

TIPS: Để lập trình PHP chúng ta có thể sử dụng các IDE sau: Netbeans, Eclipse, Zend Studio, PHP Storm...để đẩy nhanh quá trình phát triển và hạn chế lỗi xảy ra trong quá trình lập trình.

- Để chạy (thực thi) tập tin PHP được tạo ở phần hướng dẫn phía trên, ta thực hiện lần lượt các bước như sau:

  • Mở trình duyệt web lên.
  • Gõ vào thanh địa chỉ dòng chữ localhost/taptindautien.php rồi nhấn Enter.

- Nếu trình duyệt hiển thị giống như hình bên dưới thì tức là bạn đã chạy thành công tập tin PHP.

Cách tạo và chạy tập tin PHP trong thư mục con

- Chúng ta có thể lưu các tập tin PHP vào những thư mục con trong C:\xampp\htdocs để tiện cho việc phân cấp và quản lý thư mục.

- Còn để chạy tập tin PHP được lưu trong thư mục con thì sử dụng cú pháp như sau:

localhost/đường dẫn tính từ vị trí C:\xampp\htdocs đến tập tin PHP

- Ví dụ 1: Để chạy tập tin được lưu ở địa chỉ C:\xampp\htdocs\laptrinhweb\bai1.php thì ta truy cập đường dẫn localhost/laptrinhweb/bai1.php

- Ví dụ 2: Để chạy tập tin được lưu ở địa chỉ C:\xampp\htdocs\laptrinhweb\hocphp\bai2.php thì ta truy cập đường dẫn localhost/laptrinhweb/hocphp/bai2.php

Tóm tắt một vài nội dung quan trọng

- Một tập tin PHP phải có phần mở rộng (đuôi) là .php

- Để tiện cho việc học tập thì từ nay về sau, các tập tin như HTML, CSS, JavaScript, PHP cần phải được lưu trên máy chủ web của máy tính với đường dẫn là C:\xampp\htdocs hoặc bên trong các thư mục con của đường dẫn đó.

PHP – Hypertext Preprocessor là một ngôn ngữ lập trình kịch bản được chạy ở phía server nhằm sinh ra mã html trên client. PHP đã có nhiều phiên bản và được tối ưu hóa cho các ứng dụng web, với cách viết mã rõ rãng, tốc độ nhanh, dễ học nên PHP đã trở thành một ngôn ngữ lập trình web rất phổ biến và được ưa chuộng.

PHP chạy trên môi trường WebServer và lưu trữ dữ liệu thông qua hệ quản trị cơ sở dữ liệu nên PHP thường đi kèm với Apache, MySQL và hệ điều hành Linux (LAMP).

  • Apache là một phần mềm web server có nhiệm vụ tiếp nhận request từ trình duyệt người dùng sau đó chuyển giao cho PHP xử lý và gửi trả lại cho trình duyệt.
  • MySQL cũng tương tự như các hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác (PostgreSQL, Oracle, SQL Server…) đóng vai trò là nơi lưu trữ và truy vấn dữ liệu.
  • Linux: Hệ điều hành mã nguồn mở được sử dụng rất rộng rãi cho các WebServer. Thông thường các phiên bản được sử dụng nhiều nhất là RedHat Enterprise Linux, Ubuntu…

PHP hoạt động như thế nào?

Khi người sử dụng gọi trang PHP, Web Server sẽ triệu gọi PHP Engine để thông dịch dịch trang PHP và trả kết quả cho người dùng như hình bên dưới. Mô hình lập trình php

Đổi thành

Sau đó bạn Stop cái Apache và Start lại rồi thử truy cập vào localhost theo đường dẫn http://localhost:8080, nếu truy cập được thì bạn đã làm thành công. Và cũng nên lưu ý rằng, sau khi đổi cổng thì mỗi khi truy cập bạn phải sử dụng đường dẫn có kèm theo số cổng bạn vừa đổi sang vì mặc định nếu không điền thì nó sẽ sử dụng cổng 80.

Nếu bạn có sử dụng tên miền ảo như mình hướng dẫn ở trên thì bạn cũng nên sửa lại file C:\xampp\apache\conf\extra\httpd-vhost.conf cho nó sử dụng port 80 thay vì 8080.