Khi hóa chất lỏng tràn đổ phải tìm cách cố lập bằng biện pháp

17/06/2021, 11:45

Nó có thể liên quan đến chất rắn, chất lỏng hoặc khí. Trong phòng thử nghiệm, sự cố tràn hóa chất là chuyện thường xảy ra. Chúng có thể xảy ra trong các hoạt động bình thường của phòng thử nghiệm bất cứ lúc nào.

Ngay cả những sự cố tràn hóa chất nhỏ cũng có thể gây ra hậu quả chết người nếu hóa chất đó có độc tính cao, ăn mòn, dễ phản ứng hoặc dễ cháy. Do đó, tránh sự cố tràn hóa chất phải được ưu tiên hàng đầu của mọi phòng thử nghiệm.

Các vụ tràn lớn hơn sẽ luôn giải phóng nhiều chất gây ô nhiễm trong không khí hơn, có khả năng lan truyền chất gây ô nhiễm trong không khí đến các bộ phận khác của tòa nhà như thông qua hệ thống thông gió và nếu dễ cháy, sẽ tạo ra một vùng nổ rộng lớn hơn.

Chống tràn hóa chất

Tất cả các phòng thử nghiệm phải thực hiện các biện pháp để giảm thiểu khả năng xảy ra tràn và có kế hoạch ứng phó với sự cố tràn hóa chất của bất kể loại hoặc số lượng hóa chất nguy hiểm nào có liên quan,

Dưới đây là các biện pháp phòng ngừa mà ban quản lý có thể thực hiện trước khi xảy ra sự cố tràn. Liệt kê các biện pháp này dưới dạng hành động mà sự cố tràn có thể xảy ra.

Những hướng dẫn này đóng vai trò là điểm khởi đầu chung cho ban lãnh đạo nhằm triển khai các biện pháp cụ thể và toàn diện hơn trong phòng thử nghiệm của họ.

Thu mua hóa chất

Mua hóa chất trong chai thủy tinh bọc nhựa khi thích hợp. Chỉ mua các hóa chất có đủ không gian lưu trữ.

Lưu trữ

  • Hóa chất phải được cất giữ ở những khu vực an toàn, được chỉ định ngay sau khi giao hàng.
  • Bảo quản hóa chất trong tầm với của mọi người trong phòng thử nghiệm, thường ở tầm mắt hoặc thấp hơn tầm mắt.
  • Sử dụng các kệ mở để lưu trữ hóa chất phải chắc chắn, được gắn chặt vào tường và không chứa quá nhiều chai hoặc thùng chứa.
  • Không đặt các thùng chứa hóa chất trên sàn nhà, trên lối đi, khu vực đông đúc hoặc bất cứ nơi nào có thể làm đổ và vỡ lọ / thùng chứa hóa chất.
  • Không lưu trữ ở những nơi gần nhiệt hoặc ánh nắng trực tiếp.
  • Bảo vệ thùng chứa khỏi bị vỡ bằng cách giữ cho các vật dụng khác không bị rơi vào chúng.
  • Thường xuyên kiểm tra hóa chất trong kho để đảm bảo không có thùng chứa bị rò rỉ hoặc hư hỏng.
  • Phải gắn chặt tất cả các chai khí nén và cất giữ thẳng đứng.
  • Đảm bảo rằng có đủ ánh sáng trong khu vực lưu trữ.

Vận chuyển

  • Khi vận chuyển các thùng chứa lớn, nặng hoặc nhiều thùng hàng, hãy sử dụng xe đẩy phù hợp với tải trọng có gờ cao hoặc khay chống tràn nhằm chứa bất kỳ chất lỏng tràn hoặc rò rỉ.
  • Mang đồ đựng bằng thủy tinh trong hộp đựng chai hoặc một đồ đựng thứ cấp không bị rò rỉ, không thể vỡ khác.
  • Sử dụng xe đẩy tay chai khí khi vận chuyển các chai khí lớn.
  • Gắn xi lanh vào giỏ hàng một cách an toàn.

Chuyển hóa chất

  • Luôn sử dụng phễu để chuyển chất lỏng sang chai hoặc bình định mức có dung tích nhỏ hơn.
  • Luôn nhận thức về tình huống để ngăn chặn quá tải các bình và thùng chứa.
  • Xử  lý và sử dụng luôn tuân thủ các quy trình vận hành tiêu chuẩn [SOP].
  • Luôn đọc bảng dữ liệu an toàn [SDS] và nhãn trước khi sử dụng hóa chất.
  • Luôn mang thiết bị bảo vệ cá nhân [PPE] thích hợp.
  • Làm việc trong tủ hút bất cứ khi nào có thể, ngay cả khi truyền một lượng nhỏ hóa chất nguy hiểm.
  • Sử dụng dụng cụ thủy tinh Pyrex bất cứ khi nào có thể vì nó có khả năng bị vỡ thấp.
  • Giữ chặt bình và cốc để tránh bị lật.
  • Không sử dụng đồ thủy tinh bị vỡ hoặc nứt.
  • Đậy hộp đựng lại ngay sau khi sử dụng để giảm nguy cơ bị đổ nếu hộp đựng vô tình bị lật úp.

Hãy tỉnh táo và chú ý đến những gì bạn đang làm để tránh hóa chất vô tình bị rơi xuống sàn hoặc mặt bàn.

Xử lý chất thải

  • Không trộn lẫn các chất thải không tương thích để tránh các phản ứng hóa học không kiểm soát được.
  • Xác định chính xác hóa chất của tất cả các thùng chứa chất thải để ngăn chặn việc thải bỏ không phù hợp.
  • Để lại ít nhất 20 % không khí trong các chai chất thải lỏng để cho phép hơi giãn nở và giảm nguy cơ tràn do đổ đầy.
  • Khi không sử dụng, hãy đậy chặt hoặc đậy nắp các thùng chứa chất thải.
  • Thải bỏ chất thải thường xuyên; không để chất thải dư thừa tích tụ trong khu vực làm việc.

Sự cố tràn nhỏ và tràn lớn.

Sự cố tràn hóa chất nhẹ là sự cố mà nhân viên phòng thử nghiệm có thể xử lý một cách an toàn mà không cần sự hỗ trợ của nhân viên an toàn hoặc cấp cứu. Tránh sự cố tràn nhẹ, dù nhẹ cũng gây ra những nguy cơ tối thiểu đối với sức khỏe hoặc môi trường.

Một vụ tràn hóa chất lớn nghiêm trọng hơn nhiều và nói chung cần phải sơ tán ngay lập tức khu vực liên quan, nếu không phải sơ tán toàn bộ cơ sở. Sự cố tràn lớn gây ra mối nguy hiểm tức thì bao gồm cháy, nổ hoặc tiếp xúc hóa chất với các vật liệu nguy hiểm. Một sự cố tràn hóa chất lớn cần phải có phản ứng khẩn cấp.

Dưới đây là SOP đối với sự cố tràn hoặc giải phóng hóa chất. Chỉ những người có kiến ​​thức và kinh nghiệm được thực hiện việc dọn dẹp hóa chất tràn.

Ứng phó sự cố tràn hóa chất

  • Xác định vật liệu bị đổ và tham khảo ý kiến ​​SDS để xác định [các] nguy cơ tiềm ẩn.
  • Cảnh báo ngay lập tức cho những người cư trú trong khu vực và sơ tán khỏi khu vực tràn nếu cần thiết.
  • Thông báo cho người giám sát của bạn.
  • Trong trường hợp đổ chất lỏng dễ cháy, hãy tắt tất cả các nguồn nhiệt và đánh lửa, đồng thời thông gió cho khu vực.
  • Nếu sự cố tràn xảy ra ngoài khả năng xử lý an toàn của nhân viên phòng thử nghiệm, hãy gọi cho nhân viên ứng cứu khẩn cấp.
  • Chuẩn bị sẵn một người có kinh nghiệm với sự cố để cung cấp thông tin cho những người ứng cứu khẩn cấp.
  • Áp dụng PPE thích hợp cho các mối nguy hiểm.
  • Để ngăn chặn sự lan truyền của hơi hoặc khí, hãy đóng các cửa ra vào khu vực bị ảnh hưởng sau khi mọi người đã thoát ra ngoài an toàn.
  • Thông gió ra bên ngoài bằng cách mở cửa sổ và kích hoạt bất kỳ quạt thông gió hiện có nào thông gió ra bên ngoài.
  • Hạn chế sự cố tràn vào một khu vực nhỏ.
  • Sử dụng bộ dụng cụ chống tràn, chất hấp thụ và chất trung hòa thích hợp tương thích với hóa chất bị tràn.
  • Ngăn không cho vật liệu rơi vãi xuống cống tránh ảnh hưởng đến môi trường.
  • Vứt bỏ đúng cách tất cả các chất thải hóa học và tất cả các vật liệu liên quan đến việc làm sạch tràn, chẳng hạn như chất hấp thụ, chất phản ứng, quần áo bị nhiễm bẩn, găng tay, giẻ lau, thiết bị, kính vỡ, v.v. Phải làm sạch và khử nhiễm tất cả các bề mặt và PPE bị nhiễm bẩn do tràn.
  • Loại bỏ bất kỳ PPE nào không thể sử dụng lại.
  • Chăm sóc nhân viên bị thương / ô nhiễm / tiếp xúc.
  • Cởi bỏ quần áo bị nhiễm bẩn.
  • Thực hiện sơ cứu khi thích hợp và chăm sóc y tế khi cần thiết.

Đào tạo

Tiêu chuẩn Phòng thử nghiệm OSHA, 29 CFR 1910.1450, yêu cầu các phòng thử nghiệm phát triển và thực hiện kế hoạch vệ sinh hóa chất [CHP].

Phải điều chỉnh Chương trình này bằng văn bản để phản ánh các mối nguy hóa chất cụ thể có trong phòng thử nghiệm và yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp cho nhân viên của họ thông tin và đào tạo để đảm bảo rằng tất cả các nhân viên nhận biết được mối nguy hiểm của các hóa chất này và các biện pháp mà nhân viên có thể thực hiện để bảo vệ mình.

CHP đưa ra các quy trình, thiết bị, PPE và thực hành làm việc thích hợp để làm việc một cách an toàn với các hóa chất và những việc cần làm trong trường hợp xảy ra tràn.

Lập kế hoạch và đào tạo ứng phó khẩn cấp là những khía cạnh quan trọng của một kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu hợp lý. Trước khi xử lý bất kỳ [các] hóa chất nào, nhân viên nên biết các chính sách và quy trình của cơ sở để xử lý sự cố tràn hóa chất.

Chương trình phải cung cấp hướng dẫn rõ ràng về việc sơ tán có cần thiết hay không, nhân viên nên xử lý việc sơ tán ra sao và nhân viên nên đi đâu. Nhân viên nên biết vị trí của tất cả các thiết bị an toàn, chuông báo cháy và điện thoại gần nhất. Ban quản lý nên niêm yết danh mục các số điện thoại khẩn cấp tại một nơi dễ thấy.

Thiết bị an toàn, bao gồm bộ dụng cụ chống tràn, tấm chắn an toàn, thiết bị an toàn cháy nổ, PPE, vòi hoa sen an toàn, thiết bị rửa mắt và thiết bị khẩn cấp, phải có sẵn ở những vị trí nổi bật, được đánh dấu rõ ràng trong tất cả các phòng thử nghiệm hóa học.

Ngoài các hướng dẫn chi tiết về cách ngăn chặn, dọn dẹp, xử lý thích hợp các vật liệu và thiết bị rơi vãi, cần giải thích cách khử nhiễm an toàn các bề mặt nơi xảy ra sự cố tràn. Nhân viên cần được cung cấp kiến thức về ứng phó khẩn cấp cần thiết. bằng cách cung cấp thông tin và đào tạo liên tục để đảm bảo rằng nhân viên hiểu những việc cần làm trong trường hợp xảy ra tràn, các phòng thử nghiệm sẽ giảm thiểu nguy cơ tiềm ẩn do tràn hóa chất gây ra.

Ira Wainless, B, CH. E; BE, CIH

Đỗ Quyên dịch

Nguồn: Lab Manager- Hoa Kỳ

Việc quản lý không tốt đối với sự cố tràn có thể dẫn đến nhiều hậu quả về sức khỏe, môi trường và tài chính. Do đó, nếu bạn lưu trữ, sử dụng hoặc vận chuyển các vật liệu nguy hiểm, điều quan trọng là bạn phải có các biện pháp kiểm soát thích hợp để quản lý, ứng cứu sự cố tràn kịp thời, nhanh chóng.

-----0o0-----BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪAỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤTCHÚ THÍCH, CHỮ VIẾT TẮTKCN: Khu Công Nghiệp;CBCNV: Cán bộ công nhân viên;UPKC: Ứng phó khẩn cấp;MSDS: Phiếu an toàn hóa chất;UCKC: Ứng cứu khẩn cấp;THSCKC: Tình huống sự cố khẩn cấp;CTNH: Chất thải nguy hại;PCCC: Phòng cháy chữa cháy;Sở TN&MT: Sở Tài Nguyên Môi Trường1. Định nghĩaTrong tài liệu này có sử dụng một số định nghĩa sau:- Nguy cơ: Một nguồn, một tình huống hoặc một hành động có tiềm năng gây ratổn hại đối với con người, như tổn thương hay tác hại sức khoẻ hoặc kết hợp cảhai tổn hại trên.- Sự cố: là tất cả các sự kiện xảy ra không cố ý, có khả năng hoặc đã gây thiệt hạivề tài sản, môi trường, con người, …- Tai nạn: là sự kiện xảy ra không cố ý, gây tổn hại sức khỏe hoặc tổn thương đốivới người; làm hư hại tài sản, nhà máy, sản phẩm hoặc môi trường; làm ngưng trệsản xuất;- Sự cố hóa chất: là tình trạng cháy, nổ, rò rỉ, phát tán hóa chất gây hại hoặc cónguy cơ gây hại cho người, tài sản và môi trườngTrang 1Trang 22. Bản kê khai tên hóa chất, khối lượng, đặc tính lý hóa học, độc tính của mỗi loại hóa chất nguy hiểm là nguyên liệu, hóachất trung gian và hóa chất thành phẩm- Bảng liệt kê tất cả các loại hóa chất đang được sử dụng, lưu trữ, tại nhà máy sẽ được trình bày trong phần Phụ lục. Khối lượng tồntrữ hóa chất tại LIXIL không cố định, các hóa chất được nhà thầu vận chuyển đến sử dụng đủ số lượng cho sản xuất chứ không lưutrữ lâu dài. Khối lượng tồn trữ lớn nhất tại một thời điểm được thể hiện ở Bảng 1.3- Bảng dưới đây sẽ liệt kê những hóa chất nguy hiểm thuộc danh mục phải lập biện pháp phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất:Bảng 1.9 Các hóa chất nguy hiểm trong quá trình sản xuất tại công ty[Nguồn: Phiếu an toàn hóa chất của công ty]Trang 3Bảng 1.10 Hóa chất nguy hiểm, phân loại và hướng dẫn bảo quảnSTTTên hóa chất01Natri hydroxitPhân loạiChất ănmòn02Chất lỏnghơi cực kỳdễ cháyMetanolHướng dẫn bảo quản- Tránh xếp chung vớiaxit, nhôm.- Cấm để các chất hữu cơ[như rơm, vỏ bào, mùncưa, giấy], chất ôxy hóa,chất dễ cháy, nổ trongcùng một kho với hóachất ăn mòn. Phải phânchia khu vực bảo quảnhóa chất ăn mòn theotính chất của chúng. chấtăn mòn có tính kiềm vàcác chất ăn mòn khácphải bảo quản ở nhữngkhu vực hoặc nhà khoriêng [khoản 6.2.2TCVN 5507:2002]- Tránh tiếp xúc với cácloại khí nén nhưacetylen, metan, oxy,xăng, dầu mỡ, dầudiezen, các chất dễ cháy.Trang 4Dấu hiệu cảnh báo tương ứng- Phải có hệ thống thônggió tự nhiên hay cưỡngbức [khoản 6.1.3 TCVN5507:2002]03Sắt III cloruaChất ănmònKhông lưu trữ cùng cácchất kiềm, axit, chất hữucơ.[MSDS];04Khí CNGKhí dễcháy- Tránh các loại khí cháycác chất oxy hóa khác vànguy hiểm nổ, [Phụ lụcD TCVN 5507:2002]- Đường ống dẫn hóachất dễ cháy, nổ không đichung với giá đỡ đườngống ôxy, không khí néntheo khoản 5.1.11 TCVN5507 : 200205Dầu diezenChất lỏngdễ cháy- Tránh khí nén, khí hóalỏng, xăng, dầu, khí đốtdễ cháy, vật liệu dễ cháy.[Phụ lục D TCVN5507:2002]Trang 506AcetyleneKhí dễcháy, nổ- Tránh tiếp xúc khí nénoxy, không khí nén, Cácchất cháy và dễ bắt cháytheo phụ lục D phân loạihóa chất dễ cháy nổ.07NitơKhí gâyngạt-Tránh kim loại và cácchất oxy hóa-Áp dụng tiêu chuẩn củanhà thầu, bồn chứa phảiđược kiểm định08AmoniacKhí độc,ăn mònKhi vận chuyển và bảoquản amoniac lỏng, phảituân theo các qui định antoàn về vật liệu nổ theoTCVN 4586-88 và bìnhchịu áp lực theo QPVN2-197509Axít sulfuricChất oxyhóa tỏanhiệt, ănmònTránh tiếp xúc với nước,kim loạiTrang 610Axít clohiđricChất ănmòn11Axít phốtphoricChất ănmònKhông tương thích vớihợp chất ion, bột kimloại, base mạnh; Nêntránh: Nhiệt, chất oxyhóa, kiềm, lửa, kimloại…Các bình axít phải đểtheo từng lô và phải cóthẻ kho để theo dõi. Giữacác lô phải để lối đi rộngít nhất là 1 m [khoản6.2.3 TCVN 5507:2002]12ArgonKhí gâyngạt131-Metoxy-2-propanol Chất lỏngdễ cháyTránh hư hại vật lý vànhiệt, áp dụng theoTCVN của bồn chứa donhà thầu cung cấp.Tránh để pallet bằng gỗ,tránh xa tác nhân gâycháyNhững chất dễ phản ứngTrang 7với nhau phải để riêngbiệt. chất dễ cháy phải đểtách riêng nhau. [Khoản6 TCVN 2292:1978 côngviệc sơn – yêu cầu chungvề an toàn]142-PropanolChất lỏngdễ cháyTránh để pallet bằng gỗ,tránh xa tác nhân gâycháyNhững chất dễ phản ứngvới nhau phải để riêngbiệt. chất dễ cháy phải đểtách riêng nhau. [Khoản6 TCVN 2292:1978 côngviệc sơn – yêu cầu chungvề an toàn]15TrietylaminChất dễTuân thủ theo TCVNcháy và ăn 5507:2002mònNhững chất dễ phản ứngvới nhau phải để riêngbiệt. chất dễ cháy phải đểtách riêng nhau. [Khoản6 TCVN 2292:1978 côngviệc sơn – yêu cầu chungvề an toàn]Trang 816N,NDimetylaminoetanolChất dễNhững chất dễ phản ứngcháy và ăn với nhau phải để riêngmònbiệt. chất dễ cháy phải đểtách riêng nhau. [Khoản6 TCVN 2292:1978 côngviệc sơn – yêu cầu chungvề an toàn]171-butanolChất dễcháy18OxyTránh tiếp xúc với cácloại khí nén nhưacetylen, xăng, dầudiezen, các chất dễcháy...19Khí hóa lỏng dầu mỏ Chất dễcháy[LPG]Tránh tiếp xúc với cácchất dễ cháy...20Niken sunfatChất độchại chomôitrườngTránh xa thực phẩm, cáchóa chất lỏngTrang 921AmmoniumBifluorideChất ănmònKhông lưu trữ cùng cácchất kiềm, axit, chất hữucơ.[MSDS];Trang 10Chương II2.1. Dự báo các tình huống có thể xảy ra2.1.1. Phân cấp tình huốngTHSCHC Cấp 1: Trong trường hợp này, sự cố có quy mô nhỏ, không lập tức gâynguy hại đối với tính mạng, tài sản và môi trường. Khi đó, sự cố có thể kiểm soátbởi chính bản thân nhà máy bằng cách sử dụng các biện pháp tại chỗ, huy động cácnguồn lực sẵn có trong nhà máy. Nói cách khác, nhà máy có đủ nguồn lực và khảnăng để kiểm soát tình huống sự cố mà chưa cần tới sự giúp đỡ từ bên ngoài.THSCHC Cấp 2: Khi đó, sự cố có quy mô lớn hơn và có khả năng gây ra nhữngmối nguy hiểm nhất định tới tính mạng, tài sản và môi trường. Để có kiểm soát cáctình huống này, ngoài việc triển khai các biện pháp ứng cứu bằng lực lượng ứng phósự cố hóa chất tại nhà máy, thì còn cần tới sự phối hợp và hỗ trợ của lực lượng bênngoài.2.1.2. Tình huống sự cố hóa chất có thể xảy raa. Tình huống rò rỉ các hóa chất như NaOH, FeCl3, Methanol đựng trong chainhựa tại kho chứa của bộ phận kỹ thuật:Theo thiết kế hệ thống kho chứa hóa chất tại bộ phận kỹ thuật có mái che, trang bịđầy đủ hệ thống thông gió, xung quanh kho chứa máng chống tràn đổ. Sự cố đối vớinhững hóa chất này thường chỉ liên quan đến vài can chứa hóa chất với số lượngnhỏ nên việc xử lý hóa chất này trong công ty được giải quyết bởi lực lượng ứngphó cơ sở.- Khi phát hiện rò rỉ thùng hóa chất cần báo ngay cho cán bộ phụ trách kho. Cánbộ phụ trách kho sẽ thông báo đến đội ứng phó sự cố hóa chất phối hợp thựchiện, giảm thiểu tai nạn xảy ra. Báo cáo tình hình sự cố lên cấp trên.- Treo biển báo rò rỉ hóa chất tại nơi xảy ra rò rỉ, nghiêm cấm ra vào khu vực rò rỉ,chỉ những người có trách nhiệm được trang bị phương tiện bảo hộ lao động gồmgăng tay, ủng, kính chống hóa chất, mặt nạ phòng độc được vào khu vực.- Nếu có thể: Giải phóng các thùng chứa hóa chất nhanh nhất [thay thế thùng chứaaxit, đặt trong một thùng chứa chất thải hóa học và đưa vào công đoạn sản xuấtngay…];- Không xả nước vào điểm chảy loang.- Nếu không thể tận dụng thì dùng cát hấp thụ hết lượng axit không cho chảyloang trên diện rộng sau đó vận chuyển đến khu vực chứa chất thải nguy hại củacông ty, thuê đơn vị có chức năng mang đi và xử lý.b. Tình huống sự cố rò rỉ các bồn chứa NaOH, H2SO4, HCl tại Xưởng Sơn:Các bồn chứa hóa chất bằng thép kiên cố, có thiết bị bảo vệ an toàn, hệ thốngphòng cháy chữa cháy, tường đê bao xung quanhBiện pháp xử lý khi xảy ra sự cố rò rỉ tràn NaOH, H2SO4, HCl:Trang 11Xảy ra rò rỉ hóa chất tại khu vực bồn chứa, thiết bị báo động tại vị trí không hoạtđộng. Nhân viên làm việc tại vị trí phải báo ngay cho chỉ huy sự cố tại khu vực xảyra sự cố để được chỉ đạo và có các biện pháp khắc phục, đóng các van tại các rảnhthoát nước mưa để cô lập và tránh hoá chất phân tán theo rănh thoát nước mưa.+ Khi tràn đổ, rò rỉ ở mức nhỏ:- Ngăn chặn nguồn rò rỉ hóa chất bằng hệ thống điều khiển hoặc bằng tay. Làmthông thoáng khu vực xảy ra sự cố.- Ngăn cấm mọi tác động như phun nước khi xảy sự cố.- Thông báo cho trưởng chỉ huy và đội ứng phó sự cố bộ phận- Phong tỏa khu vực xảy ra sự cố tràn đổ, rò rỉ. Rào dây an toàn, gắn biển cảnh báocô lập khu vực xảy ra sự cố.- Khi xảy ra sự cố, đội ứng phó ứng phó của bộ phân trang bị đầy đủ phương tiệnbảo hộ cá nhân;- Hấp thụ tràn bằng sử dụng vật liệu, chất hấp thụ không dễ cháy như cát,…- Không sử dụng vật liệu dễ cháy như mùn cưa;- Thu gom lượng chất thải nguy hại đến khu vực đã quy định. Thuê đơn vị có chứcnăng đến xử lý;+ Khi tràn đổ, rò rỉ ở diện rộng ở bồn chứa, ống dẫn vào sản xuất:- Người phát hiện thông báo ngay lên phòng ban chỉ huy ứng phó sự cố hóa chất.- Bật chuông báo động;- Lực lượng bảo vệ ngăn không cho người không có phận sự vào khu vực xảy ra sưcố;- Ngừng các hoạt động xuất nhập bơm tiếp hóa chất vào bồn chứa, đóng các vantại ống bị rò rỉ;- Cô lập khu vực hóa chất tràn đổ, rò rỉ. Chuẩn bị phương án phòng ngừa ứng phósự cố.- Lực lượng ứng phó chỉ hành động sau khi sử dụng đầy đủ phương tiện bảo hộ cánhân.- Hấp thụ phần hóa chất chảy tràn bằng cát dự phòng ở khu vực gần bồn chứa.- Trung hòa lượng axit tràn đổ bằng NaOH, hoặc trung hòa NaOH với một lượngH2SO4 nhất định.c. Tình huống xảy ra sự cố nổ khu vực chứa bình khí nén:Lượng khí nén oxygen, axetylen được bố trí khu vực riêng biệt cung cấp quá trìnhsản xuất. Xung quanh nhà xưởng có hệ thống đường nước cứu hỏa, bình bọt chữacháy, hệ thống cảnh báo cháy, hệ thống chống sét.Tình huống xảy ra sự cố:Tại khu vực chứa các bình khí nén, do quá trình gia công hàn xì sửa chữa kho hoặcdo sự cố chập điện tạo nên nguồn nhiệt lớn đã gây sự cố cháy nổ bình khí nén, hệthống báo cháy không hoạt động. Tình huống rất nguy hiểm đến tính mạng côngnhân và tài sản công ty, có thể gây cháy trên diện rộng khi không được dập tắt lửakịp thời.Biện pháp ứng phó:Trang 12-Lực lượng ứng phó cơ sở: Ngay khi phát hiện sự cố hóa chất [có thể là đámcháy] phải báo ngay cho chỉ huy ứng phó sự cố vị trí xảy ra sự cố và hiện trạngsự cố. Nhân viên ứng phó sự cố tại hiện trường sử dụng trang thiết bị chữa cháytại chỗ [bình bọt chữa cháy, vòi nước chữa cháy…] để chữa cháy và hạn chếđám cháy lan rộng. Cán bộ điều động nhanh chóng thành lập trung tâm chỉ huychữa cháy và ứng cứu khẩn cấp, chỉ huy trưởng là tổ trưởng, trưởng ca, dựa vàotình hình thực tế của đám cháy báo cáo lên lãnh đạo Công ty và yêu cầu sự trợgiúp của các lực lượng bên ngoài.- Sơ tán mọi người không liên quan đến công tác chữa cháy ra khỏi khu vực ảnhhưởng của đám cháy [ngược hướng gió]. Yêu cầu đơn vị hỗ trợ các kết cấu côngtrình trong trường hợp cần thiết, bộ phận y tế tức trực tại vị trí để cứu chữangười bị thương [khi xảy ra].- Yêu cầu xe trực vận chuyển các đội ứng cứu và phương tiện chữa cháy đến hiệntrường, sử dụng nhân viên chữa cháy cơ sở và phương tiện chữa cháy trong côngty, nhân viên y tế… Có thể huy động thêm sự hỗ trợ nhân viên cứu hộ kháctrong công ty nếu thấy cần thiết.- Thông báo tình hình đám cháy lên cấp trên và xin ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo.trường hợp đám cháy xảy ra nghiêm trọng phải thông báo tình trạng sơ tán khẩncấp.Phối hợp với các cơ quan chức năng bên ngoài- Luôn đánh giá tình hình diễn biến đám cháy, tình hình ứng cứu khẩn cấp. Liênlạc và yêu cầu đơn vị PCCC, đội Y tế và các đơn vị bên ngoài để được hỗ trợtrong trường hợp đám cháy diễn ra nghiêm trọng và có nguy cơ lan rộng vượtkhỏi phạm vi ứng cứu của công ty.- Các đội hỗ trợ đến cổng Công ty được bảo vệ hướng dẫn đến trung tâm ứng cứukhẩn cấp của công ty và đưa đến vị trí xảy ra đám cháy.- Giao nhiệm vụ chỉ huy cứu hỏa chính cho chỉ huy chữa cháy cho Nhà Nước khihọ đến, thông báo tình hình diễn biến của đám cháy và làm tham mưu cho độiPCCC nhà nước. Công tác cứu chữa người bị thương được cơ quan y tế bênngoài trực tiếp cứu chữa và đưa đi cấp cứu.- Phân bổ lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp và lực lượng chữa cháy cơ sở dựavào điều kiện thực tế của đám cháy.Sơ tán- Thực hiện sơ tán khi có hiệu lệnh sơ tán, tất cả tập trung trước nhà điều hành củacông ty, tổ trưởng các vị trí thống kê lại số nhân viên của vị trí mình và báo cáolại cho cấp trên.Ban Giám đốc của công ty-Theo dõi tình hình, diễn biến của sự cố để đưa ra các chỉ thị và tư vấn cần thiết.-Thông báo cho các cơ quan hữu quan trong trường hợp sự cố xảy ra nghiêm trọng.Biện pháp khắc phục sau khi xử lý sự cố- Tiến hành đo kiểm môi trường sau khi xảy ra sự cố;Trang 13-Kiểm tra lại số nhân viên tại thời điểm làm viêc và báo cáo lên cấp trên. Thốngkê tài sản bị thiệt hại trong công ty.- Giữ nguyên hiện trường để điều tra nguyên nhân sự cố;- Thu dọn và lắp đặt lại các thiết bị cho khu vực nhà xưởng.d. Tình huống tràn đổ ở bình diesel:Dầu diesel được chứa trong bồn chứa. Xung quanh bồn chứa có các thiết bị PCCC,hệ thống cảnh báo, hệ thống chống sét.Biện pháp ứng phó:+ Khi tràn đổ ở mức nhỏ:- Tìm mọi cách để ngăn chặn nguồn dầu tràn đổ, rò rỉ. Làm thông thoáng khuvực xảy ra sự cố.- Phong tỏa khu vực xảy ra sự cố tràn đổ, rò rỉ. Cắt cử người trông coi và cảnhbáo cho mọi người cùng biết khu vực đó.- Ngăn cấm mọi nguồn lửa và tia lửa khi xảy ra sự cố tràn đổ, rò rỉ.- Sử dụng cát, giẻ lau, các vật liệu thấm dầu chuyên dụng để để làm sạch khu vựcdầu rò rỉ càng nhanh càng tốt, sau đó thu gom vào thùng chứa chuyên dụng đểtiêu hủy đúng cách.+ Khi tràn đổ ở mức độ rộng:- Tìm mọi cách để cắt điện, ngừng các hoạt động xuất nhập, bơm chuyển dầu.- Cô lập khu vực dầu tràn đổ, rò rỉ. Chuẩn bị các phương án phòng cháy vàchữa cháy.- Lên phương án bảo vệ khu vực sự cố, ngăn ngừa xăng dầu loang rộng và thựchiện các phương án thu hồi xăng dầu tràn.- Thông báo cho các cơ quan chức năng tại khu vực xảy ra sự cố để cùng tổchức hỗ trợ ứng cứu.e. Tình huống cháy nổ ở bình diesel:Tại khu vực chứa dầu Diesel của công ty, xảy ra sự cố cháy nổ dầu do các nguyênnhân: Tia lửa, tĩnh điện, nhiệt độ cao, va đập, ma sát sinh tia lửa.Biện pháp ứng phóLực lượng cơ sở:---Ngay khi phát hiện sự cố sự cố cháy nổ khu vực chứa xăng dầu phải báo ngaycho cán bộ quản lý trực tiếp về tình trạng của sự cố.Thành lập ngay trung tâm chỉ huy PCCC và ứng cứu khẩn cấp, chỉ huy trưởnglà tổ trưởng, trưởng ca và dựa vào tình hình thực tế để báo cáo lên ban lãnh đạocủa công ty.Yêu cầu xe trực vận chuyển các đội ứng cứu và phương tiện chữa cháy củaCông ty đến hiện trường, sử dụng nhân viên chữa cháy cơ sở, nhân viên y tế…Có thể huy động thêm công nhân tại các vị trí khác trong công ty nếu thấy cầnthiết.Thực hiện khẩn cấp các biện pháp ban đầu để dập tắt đám cháy:+ Cắt nguồn điện liên quan đến đám cháy;Trang 14+ Ưu tiên đưa người bị nạn ra khỏi khu vực xảy ra sự cố, sơ tán mọi ngườikhông liên quan đến công tác PCCC ra khỏi khu vực ảnh hưởng của sự cố[theo chiều gió]+ Tìm cách ngăn chặn, cách ly nguồn dò rỉ tràn dầu, di chuyển các thùng dầuvà các thiết bị khác liền kề với đám cháy nếu có thể.+ Sử dụng các bình và thiết bị chữa cháy chuyên dụng, CO 2, cát, chăn thấmnước. Sử dụng nước để làm mát các thiết bị chứa đựng, thiết bị khác liền kề.+ Gọi điện thoại thông báo cho lực lượng cảnh sát phòng cháy chữa cháychuyên nghiệp, các đơn vị hữu quan bên ngoài để hỗ trợ ứng cứu.Phối hợp với các cơ quan chức năng bên ngoài---Luôn đánh giá tình hình diễn biến của đám cháy, tình hình ứng cứu khẩn cấp.Liên lạc và yêu cầu đơn vị PCCC, đội Y tế và các đơn vị bên ngoài để được hỗtrợ trong trường hợp đám cháy diễn ra nghiêm trọng và có nguy cơ lan rộng,vượt khỏi phạm vi ứng cứu của công ty.Các đội hỗ trợ đến cổng công ty được bảo vệ hướng dẫn đến trung tâm ứng cứusự cố khẩn cấp của công ty và được đưa đến vị trí xảy ra đám cháy.Giao nhiêm vụ chỉ huy cứu hỏa chính cho chỉ huy chữa cháy nhà nước khi họđến, thông báo tình hình diễn biến của đám cháy và làm tham mưu cho độiPCCC Nhà nước. Công tác cứu chữa người bị thương, ảnh hưởng của sự cốđược cơ quan y tế bên ngoài trực tiếp cứu chữa và đưa đi cấp cứu.Phân bổ lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp và lực lượng chữa cháy cơ sở dựavào điều kiện thực tế của đám cháy.Sơ tán-Thực hiện sơ tán khi có hiệu lệnh sơ tán, tất cả tập trung trước nhà điều hànhchính của công ty, tổ trưởng các vị trí thống kê lại số công nhân của vị trí mìnhvà báo cáo lại cho cấp trên.Ban giám đốc của Công ty-Theo dõi tình hình, diễn biến của sự cố để đưa ra các chỉ thị và tư vấn cần thiết.Thông báo cho các cơ quan hữu quan trong trường hợp sự cố xảy ra nghiêmtrọng.Biện pháp khắc phục sau khi xử lý sự cố-Tiến hành đo nồng độ hơi dầu và các hydrocacbon trong không khí tại khu vựcxảy ra cháy và các vị trí xung quanh.Kiểm tra lại sĩ số cán bộ công nhân tại thời điểm làm việc và báo cáo cho cấptrên. Thống kê tài sản bị thiệt hại của công ty.Giữ nguyên hiện trường để điều tra nguyên nhân xảy ra sự cố.g. Xử lý sự cố tại hệ thống cung cấp khí CNG:Bước 1: Loại bỏ, cách ly tất cả các nguồn cháy.Bước 2: Khóa van cô lập nguồn khí, đảm bảo vùng rò rỉ khí thông thoáng.Trang 15Bước 3: Sơ tán những người không có nhiệm vụ trong khu vực xảy ra sự cố, cô lậpkhu vực đó. Thông báo cho cơ sở cứu hộ gần nhất.Bước 4: Biện pháp dập lửa:- Sử dụng đồ bảo hộ chuyên dụng khi dập cháy, có bình khí thở Oxi.- Sử dụng bọt khí để làm mát đám cháy, khuếch tán khí.- Sử dụng bình bột [MFZ] NH4H2PO4 [50%] để dập tắt đám cháy.- Sử dụng nước để làm mát và dập tắt đám cháy.- Cách ly tất cả các nguồn cháy như nguồn điện, nguồn lửa.- Cách ly nguồn khí nếu có thể.- Không được tiến hành dập đám cháy khi nguồn khí chưa được cách ly.g, Tình huống rò rỉ NaOH ở thiết bị thu hồi tại Xưởng Xử Lý Bề MặtĐặc điểm, vị trí rò rỉ:+ Điểm rò rỉ: tại van an toàn của thiết bị thu hồi+ Chất rò rỉ: NaOH;+ Nguyên nhân rò rỉ: Van bị hỏng làm việc quá ápBiện pháp xử lý:+Vận hành hiện trường thông báo cho trưởng ca xưởng xử lý bề mặt, trưởng ca nhàmáu về vị trí và mức độ của sự cố, bộ phận môi trường – an toàn của nhà máy.+ Báo động toàn khu vực dây chuyền sản xuất có liên quan;+ Chỉ huy lực lượng UPSC thông báo cho các đối tương không liên quan đến giảiquyết sự cố rời khỏi khu vực đến nơi an toàn và hướng di chuyển đảm bảo antoàn.+ Vận hành hiện trường mang quần áo chịu hóa chất phối hợp với vận hành tiếnhành dừng đường cấp NaOH+ Nếu NaOH có nguy cơ lan rộng:- Huy động: Căn cứ vào hướng gió, lực lượng ứng cứu sự cố triển khai đến hiệntrường, xe chữa cháy đến chữa cháy vào khu vực rò rỉ, lực lượng PCCC đượctrang bị quần áo chống axit và chống bỏng triển khai đội hình để hỗ trợ chữacháy được kiềm hóa để hấp thụ hơi HCl, xe cứu thương đến hiện trường để cấpcứu nạn nhân [nếu có].- Chỉ đạo lực lượng UPSC, bộ phận y tế tổ chức cứu người bị nạn. Hướng dẫn chomọi người ra khỏi khu vực nguy hiểm. Chỉ đạo bộ phận bảo vệ để bảo vệ xungquanh khu vực sự cố- Đồng thời thông báo cho lực lượng hỗ trợ ứng phó sự cố: Công ty tiếp giáp cóảnh hưởng sự cố- Thông báo ngay tình hình thiệt hại, xử lý nguồn rò rỉ và xem xét đưa thiết bị vậnhành trở lạii/ Tình huống sự cố do điện, nhiệtTrang 16Tình huống thường xảy ra tại các xưởng sản xuất, kho hóa chất,... Ví dụ:• Tắc nghẽn nguyên liệu và thành phẩm trên dây chuyền sản xuất gây áp lực…–Cấp I• Chập điện tại kho chứa nguyên liệu hóa chất – Cấp I• Chập điện tại khu vực sản xuất trên hệ thống dây chuyền – Cấp IITrong quy định nghiêm ngặt về an toàn khu vực hóa chất dễ cháy nổ, các điềukiện sử dụng điện hoặc phát nhiệt đều được quy định cấm tuyệt đối. Tuy nhiêntrong quá trình sản xuất kinh doanh vẫn có xác suất rủi ro từ các nguyên nhânđiện và nhiệt. Vì vậy khi gặp các sự cố này thường dẫn đến các rủi ro cháy nổ.Do đó, phải tuân thủ sắp xếp và thiết kế hệ thống chống cháy nổ theo đúng TiêuchuẩnViệt Nam về PCCC TCVN 3890:2009;Ngoài ra, hệ thống dây chuyển và nhà kho luôn lắp hệ thống ngắt điện khẩn cấptrên từng máy móc thiết bị khi phát hiện sự cố do điện; tín hiệu phát hiện sự cốnguyên liệu trên dây chuyền. Khi gặp sự cố do điện hoặc nhiệt, người công nhânrất thuận tiện xử lý các sự cố đó tránh hiện tượng phát tia lửa điện gây rủi ro lớn.+ Xem xét khả năng tác động của tình huống do điện, nhiệt này đến rủi ro lớnnhất trên một bộ phận dây chuyền sản xuất. Khi đó hệ thống điện sẽ ngắt cục bộvà khả năng phát tán cháy hoặc rò rỉ chỉ trong phạm vi hẹp tại vị trí sự cố, khônggây nổ.+Thiệt hại về người trong sự cố này có khả năng gây bỏng từ 1 đến 2 công nhânđang làm việc tại bộ phận sự cố, xác suất ảnh hưởng đến tính mạng rất thấp.Ảnh hưởng tiếp theo trong khả năng này là hư hỏng hệ thống máy móc thiết bịcơ khí là chính. Nếu sự cố trên công đoạn tẩy rỉ hay dầu và phát tán hóa chất ramôi trường thì cũng là dạng tràn đổ. Khi đó lượng hóa chất và sản phẩm trunggian được xử lý như trong tình huống tràn đổ, rò rỉ.Trang 17Chương IIIBIỆN PHÁP ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤT3. Bảng liệt kê trang thiết bị, phương tiện sử dụng ứng phó sự cố hóa chất: tênthiết bị, số lượng, tình trạng thiết bị; hệ thống bảo vệ, hệ thống dự phòngnhằm cứu hộ, ngăn chặn sự cố.Thiết bị dùng khắc phục sự cố, giảm tổn thất do sự cố được để sẵn tại nơi có khảnăng xảy ra sự cố. Vị trí đặt thiết bị ứng cứu phải thoáng, không bị che chắn, dễthấy, dễ thao tác. Những thiết bị này thường xuyên được kiểm tra, bảo quản luôn ởtrong tình trạng sẵn sàng hoạt động. Các trang thiết bị kỹ thuật về an toàn, vệ sinhlao động và phòng chống cứu hộ và xử lý sự cố hóa chất:-Chuẩn bị các dụng cụ, vật liệu thực hiện ứng cứu tràn đổ hóa chất như: Bơm,cát, giẻ lau…;Trang bị các thiết bị an toàn như: Hệ thống quạt thông gió, hệ thống van an toàn…;Trang bị đầy đủ các trang thiết bị PCCC: Hệ thống báo cháy, bình chữa cháy cácloại, trụ bơm nước chữa cháy, vòi, lăng phun…;Lắp đặt và bảo dưỡng các thiết bị phòng chống sét, 12 cột chống sét lắp đặt chotoàn bộ nhà máy đảm bảo an toàn cho khu vực nhà máy;Đặt các biển báo nguy hiểm, biển báo các khu vực sản xuất: biển báo chất thảinguy hại, biển báo khu vực dễ cháy nổ…;Nhà xưởng được thiết kế thông thoáng, lối đi trong nhà kho đủ rộng, chốngnóng, chống ồn…;Đường đi trong khuôn viên Công ty và trong khu sản xuất đủ rộng để cácphương tiện PCCC có thể ra vào bình thường;Mua sắm các trang thiết bị bảo vệ cá nhân cho cán bộ công nhân trong công ty:Dây lưng an toàn, mặt nạ phòng độc, khẩu trang chống bụi, bao tay chống hóachất, nút tai chống ồn, quần áo bảo hộ-Bảng 3.3 Trang thiết bị và phương tiện ứng phó sự cố hóa chấtSTTTrang thiết bị kỹ thuậttrang bị phòng hộ antoàn và sản xuấtAXưởng đùn ép1Mặt nạ phòng độc2Quần áo chống hóa chất3Nón bảo hộ có kínhĐặc trưng kỹthuậtTìnhtrạngNước, năm sảnxuấtTốtViệt NamNilon Tổng hợpTốtViệt NamNhựaTốtViệt NamTrang 184Găng tay cao su5TốtViệt NamBao cổ tayTốtViệt Nam6Bao cổ chânTốtViệt Nam7Giày bảo hộTốtViệt Nam8Hệ thống rửa nướcTốtViệt NamBXưởng Làm Sạch Bề Mặt9Áo liền quần chống thấmhóa chấtNilon tổng hợpTốt2014, Việt nam10Khẩu trang chống độcThan hoạt tínhTốt2014, Việt nam11Kính sát mắtNhựaTốt2014, Việt nam12Kính che mặtNhựaTốt2014, Việt nam13Giày bảo hộMũi sắtTốt2014, Việt nam14Ủng bảo hộNhựa dẻoTốt2014, Việt namGăng tay lenSợi lenTốt2014, Việt nam16Găng tay cao suCao suTốt2014, Việt nam17Găng tay chống cắtVải đặc biệtTốt2014, Việt nam18Vòi nước khẩn cấpVòi phunTốt2014, Việt nam19Mũ bảo hộNhựaTốtCXưởng Đúc20Bao tay da 100 đôiCao suTốt2014, Việt Nam21Khẩu trang 100 cáiTốt2014, Việt NamDKho chứa hóa chất bộ phận Kỹ Thuật22Áo liền quầnTốt2014, Nhật Bản15Cao suMũi sắtNilon tổng hợpTrang 19Than hoạt tínhTốt2013, Việt namNhựaTốt2013, Việt namLoại điện tửTốt2013, Nhật BảnMũi sắtTốt2014, Việt NamNhựa dẻoTốt2014, Việt namSợi lenTốt2014, Việt namGăng tay cao su chịu hóachấtCao suTốt2014, Malaysia30Găng tay cách điện trungthế 22kVVật liệu cách điệnTốt2013, Malaysia31Găng tay cách điện hạ thếloại 1kVVật liệu cách điệnTốt2013, Malaysia32Mũ bảo hộ [loại thường]NhựaTốt2014, Viet Nam33Mũ bảo hộ loại cách điệnLoại cách điện22kVTốt2012, Việt Nam34Dây đai an toànĐeo lưngTốtViệt Nam35Găng tay hànHànTốtViệt Nam36Mặt nạ phòng độc2 phin lọcTốtNhật BảnThan hoạt tínhTốtViệt NamLenTốtViệt NamNhựaTốtViệt NamTốtViệt NamNhựaTốtViệt NamThan hoạt tínhTốtViệt NamLen, nhựaTốtViệt Nam23Khẩu trang chống độc24Kính sát mắt25Kính bảo vệ hàn26Giày bảo hộ27Ủng bảo hộ28Găng tay len29E Xưởng tạo khuôn37 Khẩu trang38Găng tay len39Mắt kính40Mặt nạ hàn41Mũ bảo hộF42Xưởng Gia CôngKhẩu trang43Găng tayTrang 2044Mắt kính45Mặt nạ hàn46Mũ bảo hộNhựaNhựaTốtViệt NamTốtViệt NamTốtViệt Nam[Nguồn: Công ty TNHH Sản Xuất]Dưới đây là những biện pháp thu gom cho từng loại hóa chất theo Bảng 3.7Bảng 3.7 Biện pháp kỹ thuật thu gom và làm sạch khu vực bị ô nhiễm do sự cố hóachấtTTTên hóa chấtKhu vực lưu Biện pháp thu gom và làm sạch khutrữvực bị ô nhiễm01Natri hydroxitKho chứa hóa - Mặc đầy đủ dụng cụ bảo hộ để bảo vệchất của Bộcơ thể;Phận Kỹ Thuật - Người trực tiếp tham gia ứng phó sựcố cần trang bị: Mặt nạ phòng độc,găng tay, mắt kính, quần áo bảo hộ.- Sử dụng vật liệu trơ như cát để thấmrồi thu gom và xử lý như đối với chấtthải nguy hại;02MetanolKho chứa hóa - Mặc đầy đủ dụng cụ bảo hộ để bảo vệchất của bộcơ thể;phận Kỹ Thuật - Nếu vũng hóa chất nhỏ thì sử dụng vậtliệu trơ như cát để thấm rồi thu gom vàxử lý như đối với chất thải nguy hại;- Nếu vũng hóa chất lớn thì cần chú ýmau chóng ngăn không cho hóa chấtrò rỉ bằng mọi cách có thể và an toàn.- Tuyệt đối tránh xa các nguồn lửa, điện,tia lửa điện, ma sát. Sử dụng cát, vậtliệu không bắt cháy để thấm hóa chất.Dùng bao cát để tạo thêm chống chảytràn nếu cần. Thu gom và xử lý nhưđối với chất thải nguy hại03Sắt III cloruaKho chứa hóa - Mặc đầy đủ dụng cụ bảo hộ để bảo vệchất của Bộcơ thể;Phận Kỹ Thuật - Người trực tiếp tham gia ứng phó sựcố cần trang bị: Mặt nạ phòng độc,Trang 21găng tay, mắt kính, quần áo bảo hộ.- Sử dụng vật liệu trơ như cát để thấmrồi thu gom và xử lý như đối với chấtthải nguy hại;04Dầu diezenKhu vực độc - Mặc đầy đủ dụng cụ bảo hộ để bảo vệlập bên ngoàicơ thể;- Người trực tiếp tham gia ứng phó sự cốcần trang bị: Găng tay, chống độc, mắtkính, quần áo chống độc,...- Sử dụng vật liệu trơ như cát để thấm rồithu gom và xử lý như chất thải nguyhại;05Axít sulfuricXưởng tạo màu- Mặc đầy đủ dụng cụ bảo hộ để bảo vệcơ thể;- Người trực tiếp tham gia ứng phó sự cốcần trang bị: Găng tay, chống độc, mắtkính, quần áo chống độc,- Sử dụng vật liệu trơ như cát để thấm rồithu gom và xử lý như chất thải nguyhại;- Lượng tràn đổ thường xảy ra trong quátrình truyền tiếp hóa chất vào bồn vớilượng nhỏ nên sử dụng cát để thấm hóachất rò rỉ, tràn đổ06Axít clohiđricXưởng tạo màuMặc đầy đủ dụng cụ bảo hộ để bảo vệ cơthể;- Người trực tiếp tham gia ứng phó sự cốcần trang bị: Găng tay, chống độc, mắtkính, quần áo chống độc,- Sử dụng vật liệu trơ như cát để thấm rồithu gom và xử lý như chất thải nguyhại;- Lượng tràn đổ thường xảy ra trong quátrình truyền tiếp hóa chất vào bồn vớilượng nhỏ nên sử dụng cát để thấm hóachất rò rỉ, tràn đổTrang 2207Axít phốtphoric Khu vực xử lý - Mặc đầy đủ dụng cụ bảo hộ để bảo vệnước thảicơ thể;- Người trực tiếp tham gia ứng phó sự cốcần trang bị: Găng tay, chống độc, mắtkính, quần áo chống độc, ...- Sử dụng vật liệu trơ như cát để thấm rồithu gom và xử lý như chất thải nguyhại;081-Metoxy-2propanolXưởng tạo màu - Mặc đầy đủ dụng cụ bảo hộ để bảo vệ[xưởng Sơn]cơ thể;- Nếu vũng hóa chất nhỏ thì sử dụng vậtliệu trơ như cát để thấm rồi thu gom vàxử lý như đối với chất thải nguy hại;- Nếu vũng hóa chất lớn thì cần chú ýmau chóng ngăn không cho hóa chất ròrỉ bằng mọi cách có thể và an toàn.- Tuyệt đối tránh xa các nguồn lửa, điện,tia lửa điện, ma sát. Sử dụng cát, vậtliệu không bắt cháy để thấm hóa chất.Dùng bao cát để tạo thêm chống chảytràn nếu cần. Thu gom và xử lý như đốivới CTNH092-PropanolXưởng tạo màu - Mặc đầy đủ dụng cụ bảo hộ để bảo vệ[Xưởng Sơn]cơ thể;- Người trực tiếp tham gia ứng phó sự cốcần trang bị: Găng tay, chống độc, mắtkính, quần áo chống độc, ...- Sử dụng vật liệu trơ như cát để thấm rồithu gom và xử lý như CTNH,…;10TrietylaminXưởng tạo màu[xưởng Sơn]- Mặc đầy đủ dụng cụ bảo hộ để bảo vệcơ thể;- Người trực tiếp tham gia ứng phó sự cốcần trang bị: Găng tay, chống độc, mắtkính, quần áo chống độc, ...- Sử dụng vật liệu trơ như cát để thấm rồithu gom và xử lý như chất thải nguyhại;Trang 23

Video liên quan

Chủ Đề