Không bằng lái xe tai phạt bao nhiêu

Mức xử phạt khi không mang bằng lái xe? Mức xử phạt khi không mang giấy tờ xe khác? Điều kiện người tham gia giao thông? Các giấy phép nào cần có khi tham gia giao thông?

Khi điều khiển các loại phương tiện như ô tô, xe máy, … tham gia giao thông, người điều khiển phải mang theo giấy tờ để xác định người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đáp ứng đủ điều kiện lái xe, nếu không có đủ các loại giấy tờ xe sẽ bị xử phạt về lỗi không mang bằng lái xe, giấy tờ xe. Vậy mức phạt đối với lỗi không mang bằng lái xe, không mang giấy tờ xe bao nhiêu? 

Căn cứ pháp lý:

– Luật giao thông đường bộ năm 2008.

Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.

Luật sư tư vấn luật miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568

Mục lục bài viết

  • 1 1. Mức xử phạt khi không mang bằng lái xe:
  • 2 2. Mức xử phạt khi không mang giấy tờ xe khác:
  • 3 3. Điều kiện người tham gia giao thông:
  • 4 4. Các giấy phép nào cần có khi tham gia giao thông?

1. Mức xử phạt khi không mang bằng lái xe:

Bằng lái xe là minh chứng người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đã đủ tuổi được học, hiểu về các quy định khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông, nếu không mang sẽ bị xử phạt tương ứng về lỗi không mang bằng lái xe và cho thời hạn để bổ sung cung cấp bằng lái xe, nếu không cung cấp được sẽ bị coi như không có bằng lái xe.

– Đối với ô tô hoặc các xe tương tự ô tô mà người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp [trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp] nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia: sẽ bị Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng:[Điểm a Khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP].

– Đối với xe máy chuyên dùng không mang giấy phép lái xe bị Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng: Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo bằng [hoặc chứng chỉ] điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ. [Điểm b Khoản 1 Điều 22 Nghị định 100/2019/NĐ-CP].

– Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp [trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp] nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia: sẽ bị Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng [Điểm c Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP].

2. Mức xử phạt khi không mang giấy tờ xe khác:

Giấy tờ xe cũng giống như giấy tờ tùy thân, là những loại giấy tờ bắt buộc luôn phải mang theo khi tham gia giao thông đường bộ, người tham gia giao thông phải có ý thức tự giác, nghiêm chỉnh chấp hành quy tắc giao thông, giữ gìn an toàn cho mình và cho người khác. Đồng thời, chủ phương tiện và người điều khiển phương tiện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bảo đảm an toàn của phương tiện tham gia giao thông đường bộ. 

Để tham gia giao thông trên đường thì bắt buộc người lái xe phải trang bị trong người giấy phép lái xe [GPLX]. Tuy nhiên nếu chẳng may không mang GPLX thì sẽ như thế nào và lỗi không giấy phép lái xe sẽ bị xử lý ra sao thì các bạn đọc hãy tìm hiểu nội dung dưới đây nhé.

Quy định pháp luật liên quan đến giấy phép lái xe

Theo quy định pháp luật, giấy phép lái xe chưa có một định nghĩa cụ thể nào, nhưng nếu theo khái niệm giấy phép lái xe của wiki thì đây là một loại chứng chỉ được cơ quan có thẩm quyền cấp cho phép người điều khiển một loại phương tiện nào đó tương ứng với quy định trong bằng lái như xe máy, mô tô, ô tô, xe tải,...

Giấy phép lái xe được phân chia thành nhiều hạng bằng như A1, A2, B1, B2, C, D,... với thời hạn vĩnh viễn và có thời hạn tùy loại. Mỗi loại GPLX sẽ được cấp cho người điều khiển bảo đảm được độ tuổi, sức khỏe và trình độ riêng biệt.

Cùng với giấy đăng ký xe, giấy bảo hiểm xe,... thì GPLX là một trong những loại giấy tờ bắt buộc phải có trong người mỗi khi lái xe ra ngoài đường, nếu không thì sẽ bị xử phạt theo lỗi không giấy phép lái xe của Nghị định 46/2016/NĐ-CP.

Mức xử phạt lỗi không giấy phép lái xe khi tham gia giao thông

Theo điều 21 của Nghị định 100/2019 được Chính phủ ban hành thì tùy vào loại phương tiện sử dụng mà mức phạt lỗi không giấy phép lái xe sẽ cụ thể như sau:

Đối với xe mô tô và các loại phương tiện tương tự

Theo điểm a Khoản 5 và điểm b Khoản 7 của Điều 21 Nghị định 100 thì xe mô tô có động cơ xi lanh dưới 175cm3 mà không có GPLX sẽ bị xử phạt từ 800.000 - 1.200.000 VND.

Riêng đối với những xe mô tô có động cơ xi lanh trên 175cm3 thì mức xử phạt lỗi không có GPLX sẽ là 3.000.000 - 4.000.000 VND.

Đối với xe ô tô, xe máy kéo, ô tô tải và các xe tương tự

Cũng theo Nghị định 100, những người điều khiển phương tiện xe ô tô, xe máy kéo không có GPLX thì sẽ bị xử phạt lỗi không giấy phép lái xe là 4.000.000 - 6.000.000 VND.

Ngoài việc phạt trực tiếp chủ phương tiện không có GPLX thì theo điểm đ Khoản 4 và điểm đ Khoản 7 của Điều 30 Nghị định 100 áp dụng mức phạt tiền cho hành vi giao xe cho người không có GPLX sử dụng như sau:

  • Đối với xe gắn máy, mô tô hoặc tương tự thì chủ xe [cá nhân] sẽ bị phạt 800.000 - 2.000.000 VND, hoặc chủ xe [tổ chức] bị phạt 1.600.000 - 4.000.000 VND.

  • Đối với xe ô tô, xe máy kéo hoặc tương tự thì cá nhân bị phạt 2.000.000 - 4.000.000 VND, còn tổ chức là 4.000.000 - 8.000.000 VND.

Mức xử phạt lỗi không mang giấy phép lái xe

Với mức xử phạt lỗi không giấy phép lái xe [quên] của Nghị định 100 được xác định như sau:

  • Với xe máy, mô tô thì theo điểm c Khoản 2 Điều 21 của Nghị định 100 thì mức phạt là 100.000 - 200.000 VND.

  • Với xe ô tô, xe kéo thì mức phạt lỗi không mang GPLX của điểm a Khoản 3 Điều 21 Nghị định 100 là 200.000 - 400.000 VND.

Nên chuẩn bị những gì nếu xe bị tạm giữ?

Theo Khoản 7 Điều 1 của Nghị định 31/2020/NĐ-CP thì thủ tục bàn giao lại phương tiện bị tạm giữ sẽ cần đến quyết định bằng văn bản của CSGT.

Sau khi có quyết định bàn giao lại phương tiện cho người lái xe thì bộ phận quản lý sẽ trả lại xe theo trình tự như sau:

Bước 1: Kiểm tra và xem xét quyết định quyết định bàn giao lại phương tiện cho người lái xe. Kiểm tra, đối chiếu thẻ CMND hoặc CCCD với người nhận.

Lưu ý: Người vi phạm hoặc chủ xe bị tạm giữ phải là người đến nhận lại phương tiện.

Bước 2: Yêu cầu người đến nhận xe đối chiếu lại biên bản tạm giữ phương tiện với đặc điểm về dòng xe, trọng lượng, hình dáng,... của phương tiện đang bị tạm giữ dưới sự chứng kiến của bộ phận quản lý.

Bước 3: Lập biên bản bàn giao lại xe cho người nhận.

Ngoài ra, khi đến nhận lại xe thì người vi phạm cần phải chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ sau:

  • Quyết định bàn giao lại phương tiện bị tạm giữ.

  • Mang theo giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân.

Không những thế, người nhận lại xe còn phải chịu thêm những khoản phí phí lưu kho, bảo quản, sân bãi cho xe đang bị tạm giữ.

Qua những chia sẻ về lỗi không giấy phép lái xe trên đây thì hi vọng bạn đọc đã biết được mức xử phạt khi không có giấy phép lái xe như thế nào. Các bạn cần phải chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ trong người mỗi khi đi ra đường để tránh những tình huống bị phạt mất tiền nhé. Để tìm hiểu nhiều hơn kiến thức về luật giao thông hay các thông tin thú vị về xe thì các bạn đừng bỏ qua các bài viết của taplai.com.

Thông tinBằng B2Bằng CNgày khai giảngThứ Năm 01/12/2022Thứ Năm 01/12/2022Lịch học [dự kiến]18/03/2023 [Sau 3,5 tháng tốt nghiệp]28/05/2023 [Sau 6 tháng tốt nghiệp]Hỗ trợ🔸Trả góp 0%, hỗ trợ học đậu 100% ⛔không thi trên cabin mô phỏngCam kết🔸Có hợp đồng cam kết trọn gói không phát sinh thêm chi phíĐĂNG KÝ GIẢM 50%

Xem Thêm : Mẹo thi bằng lái xe hạng C lý thuyết và sa hình

lỗi không giấy phép lái xe, lỗi không mang giấy tờ xe, lỗi không có bằng lái xe máy 2020, mức phạt lỗi không giấy phép lái xe, lỗi không giấy phép lái xe máy

Chủ Đề