Kiến thức chuyên ngành công nghệ thông tin

1.1 Về Kiến thức

 Chương trình trang bị cho sinh viên những kiến thức sau:

[1] Kiến thức giáo dục đại cương: trang bị cho sinh viên các kiến thức giáo dục đại cương về Lý luận của Chủ nghĩa Mác Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh, Khoa học tự nhiên; chú trọng vào Toán học là nền tảng tiền đề cho ngành đào tạo;

[2] Kiến thức cơ sở ngành: trang bị cho sinh viên những kiến thức về Toán chuyên ngành công nghệ thông tin, Lập trình máy tính, Hệ thống máy tính, Các ứng dụng quan trọng của công nghệ thông tin;

[3] Kiến thức chuyên ngành: Trong năm học cuối, sinh viên sẽ lựa chọn chuyên sâu hướng học tập và nghiên cứu về Hệ thống thông tin, Khoa học máy tính, Công nghệ phần mềm, Kỹ thuật máy tính, Mạng máy tính và truyền thông, An toàn thông tin mạng. Phần kiến thức chuyên ngành sẽ trang bị cho sinh viên: kiến thức liên quan đến nghiên cứu phát triển, gia công hay ứng dụng hệ thống phần mềm; kiến thức về thiết kế, xây dựng, cài đặt, vận hành và bảo trì các thành phần phần cứng, phần mềm của hệ thống máy tính và các hệ thống thiết bị dựa trên máy tính; kiến thức về mạng máy tính và truyền thông.

1.2 Về Kỹ năng

a] Chuyên ngành Công nghệ phần mềm

[4] Thu thập, phân tích tìm hiểu và tổng hợp các yêu cầu từ đối tượng sử dụng sản phẩm phần mềm để phục vụ công tác thiết kế;

[5] Thiết kế, triển khai thực hiện và quản lý các dự án phần mềm có qui mô vừa và nhỏ, đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật đặt ra trong điều kiện thực tế;

[6] Các kỹ năng về đánh giá chi phí, đảm bảo chất lượng của phần mềm;

[7] Các kỹ năng về kiểm thử, bảo trì và xây dựng tài liệu kỹ thuật, tài liệu hướng dẫn sử dụng hệ thống hiệu quả và dễ dùng;

[8] Áp dụng tri thức Khoa học máy tính, quản lý dự án để nhận biết, phân tích và giải quyết sáng tạo và hiệu quả những vấn đề kỹ thuật trong lĩnh vực xây dựng và phát triển phần mềm máy tính.

b] Chuyên ngành Kỹ thuật máy tính

[4] Thiết kế, xây dựng, cài đặt và bảo trì cả phần cứng và phần mềm [tập trung vào các phần mềm cho các thiết bị điện tử số] của các hệ thống điện tử số bao gồm các hệ thống truyền thông, máy tính và các hệ thống thiết bị dựa trên máy tính;

[5] Thiết kế, xây dựng và ứng dụng các hệ thống nhúng;

[6] Có các kỹ năng khác phục vụ cho hoạt động nghề nghiệp.

c] Chuyên ngành Hệ thống thông tin

[4] Nắm vững vai trò hệ thống thông tin trong các tổ chức. Hiểu được vai trò các thành phần của hệ thống thông tin bao gồm con người, quy trình, phần cứng, phần mềm, và dữ liệu.

[5] Vận dụng các khái niệm về hệ thống để đánh giá, giải quyết các vấn đề xuất hiện trong hệ thống thông tin.

[6] Phân tích và mô hình hóa quá trình và dữ liệu trong các tổ chức, khả năng xác định và cụ thể hóa các giải pháp kỹ thuật, khả năng quản trị dự án, khả năng tích hợp hệ thống.

[7] Các kỹ thuật thu thập, biến đổi, truyền, và lưu trữ dữ liệu và thông tin.

d] Chuyên ngành Khoa học máy tính

[4] Nắm vững và vận dụng tốt các nguyên lý, khái niệm, lý thuyết liên quan tới khoa học máy tính và ứng dụng phần mềm;

[5] Xác định và phân tích yêu cầu đối với các vấn đề cụ thể, lên kế hoạch và tìm giải pháp cho vấn đề;

[6] Đánh giá và thử nghiệm giải pháp;

[7] Có khả năng vận dụng các công cụ trong việc đặc tả, phân tích, xây dựng, triển khai, bảo trì các hệ thống dựa trên máy tính.

e] Chuyên ngành Máy tính và truyền thông dữ liệu

[4] Nghiên cứu, tìm hiểu áp dụng kiến thức trong lĩnh vực mạng và truyền thông máy tính;

[5] Phân tích, thiết kế, cài đặt, bảo trì cũng như quản lý và khai thác các hệ thống mạng truyền thông máy tính;

[6] Sử dụng các công cụ phục vụ việc thiết kế, đánh giá hoạt động hệ thống mạng máy tính.

1.3 Về Kỹ năng mềm

[9] Có kỹ năng giao tiếp và thuyết trình tốt thể hiện qua việc trình bày rõ ràng, tự tin và thuyết phục các vấn đề liên quan đến chuyên môn và các vấn đề kinh tế xã hội;

[10] Có kỹ năng làm việc nhóm, biết thành lập và tổ chức tốt công việc theo nhóm;

[11] Có các kỹ năng cá nhân và phẩm chất nghề nghiệp trong việc giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo, lập kế hoạch và tổ chức công việc;

[12] Có phương pháp làm việc khoa học và chuyên nghiệp, tư duy hệ thống và tư duy phân tích và làm việc hiệu quả trong nhóm [đa ngành], hội nhập được trong môi trường quốc tế.

1.4 Về Năng lực tự chủ và trách nhiệm

[13] Có thức nghề nghiệp, trách nhiệm công dân, chủ động sáng tạo, có ý thức và năng lực hợp tác trong công việc;

[14] Có khả năng tự định hướng, thích nghi với các môi trường làm việc khác nhau; tự học tập, tích lũy kiến thức, kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ;

[15] Có sáng kiến trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao; có khả năng đưa ra được kết luận về các vấn đề nghiệp vụ và kỹ thuật phức tạp về công nghệ tài chính;

[16] Có năng lực lập kế hoạch, điều phối, phát huy trí tuệ tập thể và đánh giá, cải tiến các hoạt động chuyên môn.

1.5 Về Hành vi đạo đức

[17] Có phẩm chất đạo đức tốt, tính kỷ luật cao, biết làm việc tập thể theo nhóm, theo dự án, say mê khoa học và luôn tự rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị và năng lực chuyên môn;

[18] Hiểu biết về các giá trị đạo đức và nghề nghiệp, ý thức về những vấn đề đương đại, hiểu rõ vai trò của các giải pháp kỹ thuật trong bối cảnh kinh tế, môi trường, xã hội toàn cầu và trong bối cảnh riêng của đất nước;

[19] Ý thức được sự cần thiết phải thường xuyên học tập nâng cao trình độ, có năng lực chuyên môn và khả năng ngoại ngữ để tự học suốt đời.

1.6 Về Ngoại ngữ [Tiếng Anh]

[20] Đạt trình độ tiếng Anh 450 điểm TOEIC quốc tế hoặc tương đương;

[21] Có khả năng sử dụng tiếng Anh phục vụ học tập, nghiên cứu, hoà nhập nhanh với cộng đồng công nghệ thông tin khu vực và quốc tế sau khi ra trường.

[22] Có khả năng sử dụng tiếng Anh tốt trong các hoạt động liên quan đến nghề nghiệp được đào tạo.

1.7 Về Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp

- Sau khi tốt nghiệp sinh viên có thể đảm nhận tốt các vị trí là cán bộ kỹ thuật, quản lý, điều hành trong lĩnh vực công nghệ thông tin;

- Có thể trở thành các lập trình viên, các nhà quản trị hệ thống, quản trị bảo mật hệ thống công nghệ thông tin trong bất kỳ doanh nghiệp nào;

- Có thể làm việc trong các dự án với vai trò là người quản trị dự án về công nghệ thông tin;

- Có thể trở thành cán bộ nghiên cứu, cán bộ giảng dạy về công nghệ thông tin tại các Viện, Trung tâm nghiên cứu và các Cơ sở đào tạo;

- Có thể tiếp tục học tiếp lên trình độ Sau đại học ở trong nước và nước ngoài.

1. Mục tiêu đào tạo:
1.1. Mục tiêu chung
Đào tạo kỹ sư Công nghệ thông tin có phẩm chất chính trị, đạo đức, ý thức phục vụ nhân dân, năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khỏe, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đào tạo sinh viên có kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành thành thạo, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo.

1.2. Mục tiêu cụ thể

Kỹ sư tốt nghiệp chuyên ngành Công nghệ thông tin sẽ đạt được các mục tiêu cụ thể sau:

1.2.1. Về kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp

Kết thúc khoá học, sinh viên phải nắm vững được cơ sở lý luận khoa học chuyên ngành một cách sâu sắc. Cụ thể: - Nắm vững và có khả năng triển khai các chương trình ứng dụng công nghệ thông tin vào việc giải quyết các loại bài toán thực tế sau: phát triển ứng dụng web, phát triển ứng dụng di động, phát triển ứng dụng theo kiểu truyền thống [desktop application], xây dựng hệ thống mạng cho doanh nghiệp, phát triển các giải pháp mã nguồn mở. - Nắm vững xu hướng phát triển của công nghệ trong và ngoài nước. - Khả năng đọc hiểu tiếng Anh chuyên ngành và giao tiếp với người nước ngoài bằng tiếng Anh thành thạo. - Có khả năng làm việc nhóm và các kỹ năng mềm để phát triển trong một môi trường hội nhập và có tính linh hoạt cao. - Có sức khoẻ tốt.

1.2.2. Về phẩm chất đạo đức

Sinh viên được trang bị kiến thức cơ bản về Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, tuyệt đối trung thành với Tổ quốcViệt Nam xã hội chủ nghĩa; có đạo đức, nhân cách tốt, có tác phong công nghiệp; có ý thức tổ chức kỷ luật tốt.

1.2.3. Về cộng tác trong công việc

Hòa nhập và làm việc nhóm hiệu quả, có sự hiểu biết về tính đa dạng văn hóa mang tính quốc gia và quốc tế và biết cư xử một cách đúng đắn, chuyên nghiệp.

1.2.4. Về không ngừng rèn luyện, học tập

Trưởng thành về nhân cách và năng lực để có thể vượt qua mọi thách thức, đối đầu với mọi thay đổi, đi đến thành công trong công việc và cuộc sống. Trưởng thành về trí tuệ và khả năng sáng tạo trong lĩnh vực chuyên môn, có thể đạt tới trình độ học vấn cao hơn trong lĩnh vực tự động thủy khí nói riêng, lĩnh vực cơ khí-động lực nói chung và các lĩnh vực khác liên quan đến nghề nghiệp.

1.3. Các kết quả của chương trình như kiến thức, sự hiểu biết, các kĩ năng và thái độ cần đạt được

Các yêu cầu về kiến thức, kĩ năng, thái độ đáp ứng được mục tiêu đào tạo, cụ thể như sau:

1.3.1. Yêu cầu về kiến thức

- Có kiến thức nền tảng về toán rời rạc, toán cơ bản và các nguyên lý điện tử cơ bản. - Có kiến thức vững chắc về nền tảng khoa học của ngành Công nghệ thông tin. - Hiểu rõ pháp luật đại cương, các kỹ năng lãnh đạo và những nhận thức về văn hóa. - Có hiểu biết về trách nhiệm, có đạo đức nghề nghiệp, và tính chuyên nghiệp trong môi trường làm việc đa văn hóa, đa quốc tịch. - Có khả năng xây dựng các ứng dụng trên nền web, các phần mềm ứng dụng, phần mềm nền tảng di động, phát triển hệ thống dựa trên mã nguồn mở. - Có kiến thức để triển khai các hệ thống mạng, xây dựng các hệ thống nhúng. - Có kiến thức chung về xu hướng phát triển của ngành CNTT trong tương lai.

1.3.2. Yêu cầu về kỹ năng

1.3.2.1. Kỹ năng chuyên môn - Có kỹ năng lập trình và xây dựng các giải pháp công nghệ thông tin. - Có khả năng xây dựng các ứng dụng trên nền web, di động và các phần mềm ứng dụng. - Có khả năng tư duy và phân tích giải quyết các bài toán thực tế bằng cách áp dụng giải pháp CNTT. - Có khả năng áp dụng kiến thức đã học vào công việc thực tiễn: đề xuất các mô hình, giải pháp mạng, mã nguồn mở. 1.3.2.2 Kỹ năng mềm - Có kỹ năng giao tiếp, trao đổi một cách hiệu quả và tự tin trong công việc, sử dụng hiệu quả các công cụ và phương tiện hiện đại, đặc biệt trong môi trường toàn cầu. Sử dụng được thành thạo tiếng Anh [với trình độ TOEIC 450 điểm trở lên] trong các hoạt động chuyên môn, nghề nghiệp [bao gồm cả đọc tài liệu, viết báo cáo, thuyết trình, trao đổi, thảo luận một cách chuyên nghiệp, hiệu quả]. Về trình độ tin học phải đạt các chứng chỉ Tin học Văn phòng quốc tế MOS [Microsoft Office Specialist] của Cetiport – Hoa Kì cấp theo 02 nội dung: Microsoft Word [điểm thi ≥700] và Microsoft Excel [điểm thi ≥700]. - Có năng lực làm việc hiệu quả và chuyên nghiệp trong nhóm và giữa các nhóm khác nhau; thích nghi nhanh chóng với thay đổi trong môi trường làm việc; có hiểu biết về tính đa dạng văn hóa. - Có năng lực lãnh đạo, tổ chức; năng lực lập kế hoạch, quản lý thời gian, tiến độ công việc trong phạm vi trách nhiệm của mình; năng lực phân tích, phản biện, và tư duy hệ thống. - Có năng lực học tập, tự đào tạo nhằm bổ sung những tri thức mới trong nghề nghiệp.

1.3.3. Yêu cầu về thái độ

- Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp với ý thức trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao,. - Trung thực, khiêm tốn, và đam mê học hỏi, và học tập suốt đời. - Chấp hành tốt kỷ luật học tập và làm việc, - Có tinh thần đồng đội, chia sẻ với cộng đồng;

1.4.Về khả năng công tác

Sinh viên sau tốt nghiệp có thể công tác tại: - Các công ty phần mềm, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin. - Các cơ sở đào tạo [đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và nghề]. - Các cơ quan, doanh nghiệp đòi hỏi nhân lực CNTT. - Các cơ quan, doanh nghiệp, nhà máy kỹ thuật có liên quan như cơ khí, tự động hóa, điện tử. - Các sở, phòng, ban khoa học – công nghệ; Các công việc có thể đảm nhận sau khi tốt nghiệp: - Phát triển phần mềm ứng dụng. - Phát triển phần mềm trên nền tảng web. - Phát triển ứng dụng mã nguồn mở. - Phát triển phần mềm trên nền tảng di động - Phát triển các hệ thống điều khiển tự động, nhúng. - Tư vấn kỹ thuật, thẩm định, đánh giá các dự án và thiết kế ngành CNTT. - Lập, quản lý và thực hiện các dự án CNTT. - Đào tạo cán bộ ngành CNTT. - Nghiên cứu khoa học, nghiên cứu phát triển các giải pháp CNTT.

1.5. Các chiến lược giảng dạy, học tập và kiểm tra đánh giá để đạt được kết quả và chứng minh kết quả đạt được:


1.5.1. Chiến lược giảng dạy, học tập: Chương trình Công nghệ thông tin với phương châm giáo dục đại học chung trên thế giới lấy người học làm trung tâm, phát huy tính tự chủ, tự nghiên cứu và làm việc theo nhóm của người học, áp dụng kết hợp các phương pháp sau: - Phương pháp diễn giảng: chiếm khoảng 30% - Phương pháp thảo luận nhóm [hội thảo, xemina]: chiếm khoảng 10% - Phương pháp tự đọc, tự nghiên cứu: chiếm 20% - Phương pháp thuyết trình: chiếm 10% - Phương pháp tham quan, thực tập, thực hành: chiếm khoảng 30% Phương pháp dạy và học được thể hiện trong đề cương của mỗi môn học. Thêm vào đó, hệ thống phòng học được trang bị máy chiếu; các phòng thực hành được trang bị các máy tính để thực hành; cùng với đội ngũ giảng viên giàu kinh nghiệm trực tiếp giảng dạy tạo điều kiện cho đổi mới phương pháp giảng dạy, đồng thời cải thiện điều kiện học tập cho sinh viên.

1.5.2. Phương pháp kiểm tra đánh giá:

Phương thức đánh giá các học phần trong chuyên ngành Công nghệ thông đảm bảo tính linh hoạt, khách quan, phù hợp với từng học phần và điều kiện của từng học phần. Điểm tổng hợp đánh giá học phần [gọi tắt là điểm học phần] bao gồm: điểm kiểm tra thường xuyên trong quá trình học tập, điểm đánh giá nhận thức và thái độ tham gia thảo luận, điểm đánh giá phần thực hành, điểm chuyên cần, điểm thi kết thúc môn học. Việc lựa chọn thi, kiểm tra và cách tính điểm tổng hợp đánh giá học phần do bộ môn quy định và phải được ghi rõ trong đề cương chi tiết của học phần. Giảng viên trực tiếp ra đề thi, đề kiểm tra và cho điểm đánh giá bộ phận. Chất lượng học tập của sinh viên được đánh giá bằng một hệ thống điểm A-F. Cụ thể như sau: A+, A      : kết quả đạt được ở mức cao nhất, sinh viên xuất sắc B+, B      : kết quả tốt C+, C     : kết quả trung bình, thỏa mãn được yêu cầu khóa học D+, D    : kết quả đạt được thấp hơn yêu cầu môn học F    : Không đạt yêu cầu môn học Tương ứng với những phân hạng trên là điểm bình quân theo thang điểm 4, cụ thể: A, A+     = 4.0    C+     = 2.5    D     = 1.0 B+     = 3.5    C     = 2.0    F     = 0.0 B     = 3.0    D+     = 1.5        Sinh viên phải tham dự tất cả các buổi học trừ các trường hợp vắng mặt được cho phép, điều này tùy thuộc vào đánh giá của cố vấn học tập mà với mỗi môn học có một chế độ thời gian hợp lý. Quy định thời gian nghỉ cho phép theo quy chế đào tạo hiện hành của Nhà trường,sinh viên không đáp ứng được yêu cầu về mặt thời gian lên lớp sẽ bị đánh trượt môn. Ba hình thức thi tự luận, trắc nghiệm, vấn đáp sẽ được bố trí phù hợp: + Các học phần đòi hỏi tư duy hệ thống và kiến thức nền tảng sẽ thi tự luận [chiếm số ít]. + Các học phần đòi hỏi kỹ năng của người học sẽ thi vấn đáp trực tiếp. + Các học phần khác đánh giá dựa trên khả năng nhận thức sẽ thi trắc nghiệm online [chiếm đa số].

2. Thời gian đào tạo: 4 năm.
3. Đối tượng tuyển sinh:

Theo quy chế tuyển sinh Đại học và Cao đẳng hệ chính quy của Bộ GD&ĐT và Trường Đại học Hàng hải Việt Nam.

4. Quy trình đào tạo, điều kiện tốt nghiệp

Theo quy chế đào tạo Đại học và Cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ ban hành theo quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15/8/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Quyết định số 2219/QĐ-ĐHHHVN-ĐT ngày 28/8/2015 của Hiệu trưởng Trường ĐH Hàng hải Việt Nam.

5. Thang điểm chữ: A+, A, B+, B, C+, C, D+, D, F.
6. Nội dung chương trình


Khối lượng kiến thức toàn khóa: 130 TC + Khối kiến thức bắt buộc 100 TC a. Khối kiến thức giáo dục đại cương: 18 TC. b. Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp: 82 TC. - Kiến thức cơ sở ngành: 15 TC. - Kiến thức ngành: 36 TC - Kiến thức chuyên ngành [trừ tốt nghiệp]: 21 TC. - Kiến thức tốt nghiệp: 10 TC.     + Thưc tập tốt nghiệp: 4 TC.     + Đồ án tốt nghiệp: 6 TC.

+ Kiến thức tự chọn 30 TC

Video liên quan

Chủ Đề