Lãi suất vay ngân hàng năm 2019 mới nhất năm 2022

Thời sự 31/05/2019 20:50

[Chinhphu.vn] - Kết luận phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5/2019, Thủ tướng nhấn mạnh quyết tâm hoàn thành tất cả các chỉ tiêu năm 2019, tăng trưởng GDP phấn đấu đạt 6,8%, kiểm soát lạm phát dưới 4% với “tinh thần là thắng không kiêu, bại không nản, không lùi bước trước khó khăn, thách thức của toàn cầu”.

09:10, 13/12/2021

Lãi suất vay mua nhà ở năm 2022 là bao nhiêu? [Ảnh minh họa]

1. Mức lãi suất cho vay mua nhà năm 2022

Mức lãi suất của ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2022 đối với dư nợ của các khoản cho vay hỗ trợ nhà ở theo qui định tại Thông tư 11, Thông tư 32 và Thông tư 25 là 4,8%/năm.

Mức lãi suất này không thay đổi so với năm 2021 nhưng đã giảm 0,2 phần trăm so với mức lãi suất của năm 2019 và 2020.

2. Đối tượng vay vốn

Theo điểm a khoản 2 Điều 1 Thông tư 11/2013 [được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 32/2014], đối tượng vay vốn [sau đây gọi là khách hàng] bao gồm:

- Cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và đối tượng thu nhập thấp vay vốn để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội và thuê, mua nhà ở thương mại có diện tích nhỏ hơn 70 m2, giá bán dưới 15.000.000 đồng/m2;

- Cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, công nhân, người lao động có thu nhập thấp nhưng khó khăn về nhà ở, khi mua nhà ở thương mại tại các dự án phát triển nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị trên địa bàn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt có tổng giá trị hợp đồng mua bán [kể cả nhà và đất] không vượt quá 1.050.000.000 đồng;

- Cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động tại đô thị đã có đất ở phù hợp với quy hoạch đang khó khăn về nhà ở nhưng chưa được Nhà nước hỗ trợ dưới mọi hình thức được vay để xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa lại nhà ở của mình;

- Hộ gia đình, cá nhân có phương án đầu tư cải tạo hoặc xây dựng mới nhà ở xã hội phù hợp với quy định của pháp luật để cho thuê, cho thuê mua và để bán cho các đối tượng là công nhân, người lao động tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp vừa và nhỏ, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, các cơ sở sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp [kể cả bên trong và ngoài khu công nghiệp] của tất cả các ngành, nghề thuộc các thành phần kinh tế;

Người lao động thuộc các thành phần kinh tế tại khu vực đô thị;

Sinh viên, học sinh các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, trung cấp nghề và trường dạy nghề cho công nhân [không phân biệt công lập hay ngoài công lập];

Các đối tượng khác thuộc diện được giải quyết nhà ở xã hội theo quy định của Nghị định 188/2013/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;

- Doanh nghiệp là chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội, doanh nghiệp là chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại được chuyển đổi công năng sang dự án nhà ở xã hội do Bộ Xây dựng công bố trong từng thời kỳ.

3. Ngân hàng cho vay

Theo điểm b khoản 2 Điều 1 Thông tư 11/2013 [được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 32/2014] thì ngân hàng cho vay theo quy định tại Thông tư này bao gồm:

- Các ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, gồm có:

+ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam;

+ Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam;

+ Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam;

+ Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam;

+ Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long;

- Các ngân hàng thương mại cổ phần khác do Ngân hàng Nhà nước chỉ định.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi Thông tư này có hiệu lực, các ngân hàng thương mại cổ phần có nhu cầu đăng ký tham gia gửi công văn đề nghị tham gia chương trình cho vay hỗ trợ nhà ở theo mẫu tại Phụ lục số 04 đính kèm Thông tư này về Ngân hàng Nhà nước.

Ngân hàng Nhà nước căn cứ vào quy mô, phạm vi hoạt động và kinh nghiệm trong cho vay đối với lĩnh vực đầu tư, kinh doanh bất động sản của các ngân hàng để xem xét, quyết định.

Quyết định 1956/QĐ-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022.

Bảo Ngọc

Z7_10A8HCO0N02Q40Q48265EG0UR6

Component Action Menu Actions

Đồng hành với khách hàng trở lại cuộc sống “bình thường mới”, chào mừng kỷ niệm 65 năm ngày thành lập, BIDV triển khai chương trình ưu đãi tín dụng “65 năm - Đồng hành cùng phát triển” xuyên suốt năm 2022 với tổng quy mô 200.000 tỷ đồng.

100.000 tỷ đồng phát triển cùng khách hàng vay sản xuất kinh doanh

Trong chương trình ưu đãi, từ nay đến hết 31/12/2022 hoặc đến khi hết quy mô 100.000 tỷ đồng, khách hàng vay sản xuất kinh doanh ngắn hạn [kỳ hạn đến 12 tháng] tại BIDV sẽ được hưởng lãi suất ưu đãi chỉ từ 5%/năm đối với kỳ hạn dưới 6 tháng và chỉ từ 5,5%/năm đối với kỳ hạn từ 6 tháng đến 12 tháng.

Gói tín dụng mới này được kỳ vọng sẽ tiếp vốn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng cá nhân vào thời gian cao điểm cuối năm âm lịch, trước Tết Nguyên đán. Việc tiếp thêm vốn sẽ giúp khách hàng cá nhân tiếp cận nguồn vốn giá rẻ, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh đang trên đà vực dậy, thích ứng và bắt nhịp dần trở lại ổn định trong điều kiện bình thường mới.

Đồng hành trong mọi nhu cầu của cuộc sống với gói 100.000 tỷ đồng

Nếu muốn giảm áp lực trả lãi trong ngắn hạn, khách hàng có nhu cầu vay sản xuất kinh doanh, vay phục vụ nhu cầu đời sống [mua nhà, mua ô tô, vay tiêu dùng đảm bảo bằng bất động sản] có thể tham gia gói vay 100.000 tỷ đồng trung dài hạn [kỳ hạn tối thiểu 36 tháng] với mức lãi suất từ 6,2%/năm.

Cụ thể, đối với khách hàng vay mua nhà, lãi suất chỉ còn từ 6,2%/năm trong 06 tháng đầu kể từ thời điểm giải ngân đầu tiên đối với Khách hàng vay vốn mua nhà ở đăng ký thành công qua ứng dụng BIDV Home [*] [lãi suất thấp nhất áp dụng với địa bàn TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh]. Khách hàng vay ngoài ứng dụng BIDV Home tại 2 địa bàn TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh được hưởng lãi suất chỉ từ 6,4%/năm, tại các địa bàn khác từ 6,6%/năm. [*. BIDV Home là ứng dụng cho phép tìm hiểu các dự án bất động sản, đăng ký tư vấn, đăng ký vay online và theo dõi tiến độ giải ngân trên điện thoại di động cá nhân].

Đối với khách hàng vay tiêu dùng, vay mua ô-tô, vay sản xuất kinh doanh, lãi suất giảm chỉ còn từ 6,4%/năm trong 06 tháng đầu tại TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh và từ 6,6%/năm đối với các địa bàn khác.

65 năm tri ân gắn kết

Lãi suất vay ngắn hạn và trung dài hạn đã được BIDV duy trì bình ổn từ cuối năm 2020 đến thời điểm hiện tại như lời cam kết của BIDV trong việc đồng hành với khách hàng trong thời kỳ dịch bệnh. Việc tiếp thêm 200.000 tỷ đồng vào thị trường là hành động thiết thực của BIDV để đồng hành với khách hàng vượt qua khó khăn, tạo động lực cho nền kinh tế mau chóng phục hồi và phát triển trong trạng thái “bình thường mới”. Hơn nữa, vay vốn phục vụ nhu cầu nhà ở và giải ngân thông qua ứng dụng BIDV Home sẽ hỗ trợ khách hàng chủ động tra cứu dự án bất động sản và đăng ký vay online mà không cần di chuyển tới các điểm giao dịch, đảm bảo giãn cách phòng chống dịch.

Chương trình ưu đãi tín dụng “65 năm - Đồng hành cùng phát triển” với lãi suất hấp dẫn là món quà thay lời tri ân đến các khách hàng đã tin tưởng sử dụng dịch vụ BIDV trong suốt 65 năm qua. Đồng thời, từ ngày 01/01/2022, hướng đến kỷ niệm 65 năm thành lập, BIDV miễn toàn bộ phí giao dịch trên BIDV SmartBanking và triển khai chương trình ưu đãi 65 tỷ đồng: tặng 01 chỉ vàng SJC 9999 cho 10 khách hàng có có số dư tài khoản thanh toán cao nhất mỗi ngày trong suốt 365 ngày tài lộc và tặng ngay 65.000 đồng cho khách hàng đăng ký, sử dụng BIDV SmartBanking.

Để biết thêm thông tin chi tiết, Quý khách vui lòng liên hệ Tổng đài chăm sóc khách hàng 1900 9247

I Hộ nghèo
1 Cho vay hộ nghèo 6,6%/năm
II Hộ cận nghèo
1 Cho vay hộ cận nghèo 7,92%/năm
III Hộ mới thoát nghèo
1 Cho vay hộ mới thoát nghèo 8,25%/năm
IV Học sinh, sinh viên
1 Cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn 6,6%/năm
V Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm
1 Cho vay người lao động là người DTTS đang sinh sống tại vùng có điều kiện KT - XH đặc biệt khó khăn, người khuyết tật 3,96%/năm
2 Cho vay cơ sở SXKD sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật 3,96%/năm
3 Cho vay cơ sở SXKD sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người DTTS 3,96%/năm
4 Cho vay cơ sở SXKD sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật và người DTTS 3,96%/năm
5 Cho vay các đối tượng khác 7,92%/năm
VI Các đối tượng đi lao động có thời hạn ở nước ngoài
1 Cho vay người lao động thuộc hộ nghèo hoặc hộ DTTS tại huyện nghèo đi XKLĐ theo Quyết định số 27/2019/QĐ-TTg 3,3%/năm
2 Cho vay các đối tượng còn lại thuộc huyện nghèo đi XKLĐ theo Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg 6,6%/năm
3 Cho vay người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 6,6%/năm
VII Các đối tượng khác theo quyết định của Chính phủ
1 Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn 9,0%/năm
2 Cho vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn 9,0%/năm
3 Cho vay thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn 9,0%/năm
4 Cho vay phát triển lâm nghiệp 6,6%/năm
5 Cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa 9,0%/năm
6 Cho vay hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở 3%/năm
7 Cho vay mua nhà trả chậm Đồng bằng sông Cửu Long 3%/năm
8 Cho vay hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt khu vực miền Trung 3%/năm
9 Cho vay nhà ở xã hội theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP của Chính phủ
4,8%/năm
10 Cho vay trồng rừng sản xuất và chăn nuôi theo Nghị định 75/2015/NĐ-CP của Chính phủ 1,2%/năm
11 Cho vay phát triển kinh tế - xã hội vùng DTTS và miền núi theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg 3,3%/năm
12 Cho vay dự án mở rộng tiếp cận tài chính cho người khuyết tật [dự án Nippon] 6,6%/năm
13 Cho vay đối với hộ gia đình và người nhiễm HIV, người sau cai nghiện ma túy… theo Quyết định số 29/2014/QĐ-TTg 6,6%/năm
14 Cho vay đối với thanh niên xung phong cơ sở miền Nam tham gia kháng chiến giai đoạn 1965 - 1975 theo Nghị định số 112/2017/NĐ-CP của Chính phủ 6,6%/năm

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề