Làm bảng so sánh các loại mô trong sgk

Giải bài tập trang 17 SGK Sinh lớp 8: Mô

Giải bài tập trang 17 SGK Sinh lớp 8: Mô được VnDoc sưu tầm và đăng tải, tổng hợp lý thuyết và lời giải của các câu hỏi trong sách giáo khoa về khái niệm, các chức năng của Mô nằm trong chương trình giảng dạy môn Sinh học lớp 8. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các em học sinh.

Giải bài tập trang 10 SGK Sinh lớp 8: Cấu tạo cơ thể người Giải bài tập trang 13 SGK Sinh lớp 8: Tế bào

A. Tóm tắt lý thuyết:

Khái niệm Mô: Trong quá trình phát triển phôi, các phôi bào có sự phân hóa để hình thành các cơ quan khác nhau thực hiện các chức năng khác nhau nên tế bào có cấu trúc, hình dạng, kích thước khác nhau.

Một tập hợp gồm các tế bào chuyên hóa, có cấu tạo giống nhau, đảm nhận chức năng nhất định gọi là mô. Ở một số loại mô còn có các yếu tố không có cấu trúc tế bào như huyết tương trong máu; canxi, phốt pho và chất cốt giao trong xương.

Các loại mô:

Trong cơ thể có 4 loại mô chính là mô biểu bì, mô cơ, mô liên kết, mô thần kinh.

1. Mô biểu bì

Mô biểu bì gồm các tế bào xếp sít nhau, phủ ngoài cơ thể, lót trong các cơ quan rỗng như ống tiêu hóa, dạ con, bóng đái... có chức năng bảo vệ, hấp thụ và tiết.

2. Mô liên kết

Mô liên kết gồm các tế bào liên kết nằm rải rác trong chất nền, cơ thể có các sợi đàn hồi như các sợi liên kết ở da... có chức năng tạo ra bộ khung của cơ thể, neo giữ các cơ quan hoặc chức năng đệm.

3. Mô cơ

Mô cơ gồm 3 loại: mô cơ vân, mô cơ tim, mô cơ trơn. Các tế bào cơ đều dài. Co vãn gán với xương, tế bào có nhiều nhân, có vân ngang. Cơ trơn tạo nên thành nội quan như dạ dày, ruột, mạch máu, bóng đái... Tế bào cơ trơn có hình thoi đầu nhọn và chỉ có 1 nhân.

Cơ tim tạo nên thành tim. Tế bào cơ tim cũng có vân giống cơ vân, tế bào phân nhánh, có 1 nhân. Chức năng của mô cơ là co dãn, tạo nên sự vận động.

4. Mô thần kinh

Mô thần kinh gồm các tế bào thần kinh gọi là nơron và các tế bào thần kinh đệm [còn gọi là thần kinh giao]

Nơron gồm có thân chứa nhân, từ thân phát đi nhiều tua ngắn phân nhánh gọi là sợi nhánh và một tua dài gọi là sợi trục. Diện tiếp xúc giữa đầu mút của sợi trục ở noron này với noron kế tiếp hoặc cơ quan phản ứng gọi là xináp.

Chức năng của mô thần kinh là tiếp nhận kích thích, xử lí thông tin và điều hòa hoạt động các cơ quan đảm bảo sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan và sự thích ứng với môi trường.

B. Hướng dẫn giải bài tập SGK trang 17 Sinh Học lớp 8:

Bài 1: [trang 17 SGK Sinh 8]

Phân biệt mô biểu bì và mô liên kết về vị trí của chúng trong cơ thể và sự sắp xếp tế bào trong hai loại mô đó?

Đáp án và hướng dẫn giải bài 1:

Các loại mô

Vị trí

Cấu tạo

Chức năng

Mô biểu bì

Bao bọc phần ngoài cơ thể, lót trong các ống nội quan

Tế bào xếp sít nhau

Bảo vệ, hấp thu, tiết

Mô liên kết

Ở dưới da, gân, dây chằng, sụn, xương

Tế bào nằm trong chất cơ bản

Nâng đỡ, máu vận chuyển các chất.

Bài 2: [trang 17 SGK Sinh 8]

Cơ vân, cơ trơn, cơ tim có gì khác nhau về đặc điểm cấu tạo sự phân bố trong cơ thể và khả năng co dãn?

Mời các bạn cùng tham khảo hướng dẫn giải bài tập SGK Sinh học Bài 4: Mô trang 14, 15, 17 lớp 8 được chúng tôi chọn lọc và giới thiệu ngay dưới đây nhằm giúp các em học sinh tiếp thu kiến thức và củng cố bài học của mình trong quá trình học tập môn Sinh học.

Soạn Sinh 8 Bài 4: Tế bào

Trả lời câu hỏi Sinh 8 Bài 4 trang 14, 15

Trả lời câu hỏi Sinh 8 Bài 4 trang 14:

- Hãy kể tên những tế bào có hình dạng khác nhau mà em biết.

- Thử giải thích vì sao tế bào có hình dạng khác nhau.

Trả lời:

- Tế bào cơ, tế bào thần kinh…

- Do chức năng khác nhau mà tế bào phân hoá, có hình dạng và kích thước khác nhau. Sự phân hoá đó diễn ra ngay từ giai đoạn phôi. Mô là một tổ chức gồm các tế bào có cấu trúc giống nhau; ở một số loại mô còn có các yếu tố không có cấu trúc tế bào. Chúng phối hợp thực hiện các chức năng chung

Trả lời câu hỏi Sinh 8 Bài 4 trang 14: Quan sát hình 4 -1, em có nhận xét gì về sự sắp xếp các tế bào ở mô biểu bì

Trả lời:

Mô biểu bì [biểu mô] gồm các tế bào xếp sít nhau thành lớp dày bao phủ mặt ngoài cùng như mặt trong của cơ thể, có chức năng bảo vệ, bài xuất và tiếp nhận kích thích. Biểu mô bảo vệ cho các lớp tế bào phía trong khỏi các tác động cơ học, hoá học, ngăn không cho vi khuẩn có hại xâm nhập, đồng thời không bị khô. Tuỳ theo hình dạng và chức năng của tế bào, biểu mô chia làm các loại khác nhau.

Trả lời câu hỏi Sinh 8 Bài 4 trang 15: Máu [gồm huvết tương và các tế bào máu] thuộc loại mô gì? Vì sao máu được xếp vào loại mô đó?

Trả lời:

Nếu quan niệm huyết tương của máu là chất nền và xét về nguồn gốc các tế bào máu được tạo ra từ các tế bào giống như nguồn gốc tế bào sụn, xương thì có thể xếp máu thuộc mô liên kết.

Trả lời câu hỏi Sinh 8 Bài 4 trang 15: Quan sát hình 4-3 hãy cho biết:

- Hình dạng, cấu tạo tế bào cơ vân và tế bào cơ tim giống nhau và khác nhau ở những điểm nào?

- Tế bào cơ trơn có hình dạng và cấu tạo như thế nào?

Trả lời:

*** Mô cơ gồm những tế bào có hình dạng dài, đặc điểm này giúp cơ thực hiện tốt chức năng co cơ. Trong cơ thể có 3 loại mô cơ là mô cơ vân, mô cơ trơn và mô cơ tim.

* Mô cơ vân:

- Các tế bào cơ dài.

- Cơ gắn với xương.

- Tế bào có nhiều vân ngang

- Cơ vân tập hợp thành bó và gắn với xương giúp cơ thể vận động.

* Mô cơ tim

- Tế bào phân nhánh.

- Tế bào có nhiều nhân - Tế bào có nhiều vân ngang.

- Mô cơ tim cấu tạo nên thành tim giúp tim co bóp thường xuyên liên tục.

* Mô cơ trơn

- Tế bào có hình thoi ở 2 đầu.

- Tế bào chỉ có 1 nhân - Tế bào không có vân ngang.

- Mô cơ trơn tạo nên thành của các nội quan có hình ống ruột, dạ dày, mạch máu, bóng đái...

Giải bài tập SGK Sinh học 8 Bài 4

Bài 1 [trang 17 SGK Sinh học 8] : So sánh mô biểu bì và mô liên kết về vị trí của chúng trong cơ thể và sự sắp xếp tế bào trong hai loại mô đó.

Lời giải:

Bài 2 [trang 17 SGK Sinh học 8] :Cơ vân, cơ trơn, cơ tim có gì khác nhau về đặc điểm cấu tạo, sự phân bố trong cơ thể và khả năng co giãn ?

Lời giải:

Bài 3 [trang 17 SGK Sinh học 8] : So sánh 4 loại mô theo mẫu ở bảng sau :

Lời giải:

Bài 4 [trang 17 SGK Sinh học 8] :Em hãy xác định trên chiếc chân giò lợn có những loại mô nào.

Lời giải:

Chân giò lợn gồm :

- Mô biểu bì [da] ;

- Mô liên kết : mô sụn, mô xương, mô mỡ, mô sợi, mô máu ;

- Mô cơ vân ;

- Mô thần kinh.

Lý thuyết Sinh 8 Bài 4

  1. Khái niệm mô

- Mô là tập hợp gồm các tế bào chuyên hóa có cấu tạo giống nhau, thực hiện chức năng nhất định.

II. Các loại mô

1. Mô biểu bì

- Mô biểu bì gồm các tế bào xếp sít nhau, phủ ngoài cơ thể, lót trong các xoang rỗng như ống tiêu hóa, dạ con, bong đái,… có chức năng bảo vệ, hấp thụ và tiết.

- Có 2 loại mô biểu bì:

+ Biểu bì bao phủ

+ Biểu bì tuyến

2. Mô liên kết

- Thành phần chủ yếu của mô liên kết là chất phi bào, trong đó các tế bào nằm rải rác.

- Có 2 loại mô liên kết:

+ Mô liên kết dinh dưỡng: máu, bạch huyết có vai trò vận chuyển chất dinh dưỡng nuôi cơ thể.

+ Mô liên kết đệm cơ học: mô sợi, mô sụn, mô xương.

3. Mô cơ

- Mô cơ là thành phần của hệ vận động, có chức năng co giãn, tạo nên sự vận động, tạo nhiệt cho cơ thể.

- Mô cơ bao gồm: mô cơ tim, mô cơ vân, mô cơ trơn.

4. Mô thần kinh

- Gồm các tế bào thần kinh gọi là noron và các tế bào thần kinh đệm có chức năng tiếp nhận kích thích, xử lí thông tin và xử lí thông tin, điều khiển sự hoạt động của các cơ quan và trả lời các kích thích từ bên ngoài.

CLICK NGAY vào TẢI VỀ dưới đây để download giải bài tập Sinh học Bài 4: Mô trang 14, 15, 17 SGK lớp 8 hay nhất file word, pdf hoàn toàn miễn phí.

Chủ Đề