Làm giấy chứng nhận độc thân như thế nào năm 2024

Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 8 quy định việc để đảm bảo điều kiện kết hôn thì Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 .

Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ là hành vi bị cấm thực hiện bảo vệ chế độ hôn nhân gia và gia đình.

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 quy định về thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

Theo đó, bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là giấy tờ bắt buộc phải nộp khi đăng ký kết hôn.

Cần phải lưu ý: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn thì cơ quan đăng ký hộ tịch chỉ cấp 01 bản cho người yêu cầu, trong đó phải ghi rõ họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định đăng ký kết hôn

(2) Sử dụng trong hoạt động mua, bán chuyển nhượng đất:

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Theo đó, trong trường hợp mua bán nhà đất thì cần phải có đầy đủ chữ ký của cả vợ và chồng.

Đồng thời, khi thực hiện mua bán đất đai không bắt buộc phải có chữ ký của cả hai vợ chồng, hoặc trường hợp vợ hoặc chồng ủy quyền cho một người ký, do đó để xác định đất đai này có thuộc sở hữu chung hay sỡ hữu riêng thì cơ quan nhà nước sẽ có yêu cầu về giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, hoặc trong trường hợp chưa có vợ chồng thì có thể yêu cầu giấy xác nhận tình trạng độc thân.

(3) Dùng để vay vốn ngân hàng:

Ngoài mục đích sử dụng để đăng ký kết hôn, Giấy xác nhận độc thân còn được sử dụng để bổ sung hồ sơ vay vốn ngân hàng. Trong đó, phải ghi rõ mục đích sử dụng dể vay vốn, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn.

Cách xin cấp Giấy xác nhận độc thân nhanh nhất?

Căn cứ tại Điều 22 quy định thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ

Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định.

Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

Bước 2: Giải quyết hồ sơ

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu.

Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu.

Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Đối với trường hợp đặc biệt:

Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.

Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu.

Nguyễn Trần Hoàng Quyên

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:[email protected]

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail [email protected];

Làm giấy xác nhận tình trạng độc thân ở đâu?

Người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận một cửa của UBND cấp xã hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc nộp hồ sơ trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn) hoặc Cổng dịch vụ công cấp ...

Giấy xác nhận độc thân làm trong bao lâu?

Thời gian cấp Giấy chứng nhận độc thân: Trong thời gian không quá 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chứng tư pháp & hộ tịch sẽ xác minh tình trạng hôn nhân của người yêu cầu và xác nhận tình trạng độc thân nếu đủ điều kiện.

Giấy chứng nhận độc thân để làm gì?

Giấy xác nhận độc thân là một cách gọi trên thực tế của Giấy xác định tình trạng hôn nhân. Giấy xác nhận là loại giấy do cơ quan hộ tịch cấp nhằm để xác định một cá nhân đang độc thân nhằm mục đích kết hôn, xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết.

Giấy xác nhận nhân thân làm trong bao lâu?

Thời gian làm giấy xác nhận nhân thân chỉ từ 1 - 2 tiếng, đơn giản và không tốn nhiều thời gian của quý khách. Được xác nhận tại cơ quan công an phường xã nơi cư trú, quý khách cần mang theo đầy đủ giấy tờ để được xác nhận.