Lập bằng tượng trình hóa học 8 bài 3 năm 2024

1. Tóm tắt lý thuyết

1.1. Mục đích thí nghiệm

- Làm quen với một số dụng cụ, hóa chất thí nghiệm cơ bản

- Nắm vững các thao tác, quy tắc an toàn thí nghiệm

- Nghiên cứu một số thí nghiệm cơ bản nhất trong bộ môn Hóa học

1.2. Một số quy tắc an toàn trong phòng thí nghiệm

- Chỉ được làm thí nghiệm khi có sự hiện diện của giáo viên trong phòng thí nghiệm.

- Đọc kỹ hướng dẫn và suy nghĩ trước khi làm thí nghiệm.

- Luôn luôn nhận biết nơi để các trang thiết bị an toàn.

- Phải mặc áo choàng của phòng thí nghiệm.

- Phải mang kính bảo hộ.

- Phải cột tóc gọn lại.

- Làm sạch bàn thí nghiệm trước khi bắt đầu một thí nghiệm.

- Không bao giờ được nếm các hóa chất thí nghiệm. Không ăn hoặc uống trong phòng thí nghiệm.

- Không được nhìn xuống ống thí nghiệm.

- Nếu làm đổ hóa chất hoặc xảy ra tại nạn, báo cho giáo viên ngay lập tức.

- Rửa sạch da khi tiếp xúc với hóa chất.

- Nếu hóa chất rơi vào mắt, phải đi rửa mắt ngay lập tức.

- Bỏ chất thải thí nghiệm vào đúng nơi qui định như được hướng dẫn.

1.3. Dụng cụ thí nghiệm, hóa chất

  1. Giới thiệu một số dụng cụ thực hành thí nghiệm cơ bản trong PTN Hóa học

[1] Ống nghiệm thủy tinh

[2] Cốc thủy tinh có chia vạch 200ml

[3] Đũa thủy tinh

[4] Phễu thủy tinh

[5] Kẹp gỗ

[6] Đèn cồn

  1. Hóa chất

- Nến, đèn cồn, diêm [hộp quẹt]

- Nước cất

- Muối ăn, cát

1.4. Các bước tiến hành thí nghiệm

  1. Thí nghiệm 1: Theo dõi sự nóng chảy của các chất Parafin và lưu huỳnh

- Bước 1: Lấy một ít parafin [nói đơn giản là sáp nến] và bột lưu huỳnh cho vào 2 ống nghiệm.

- Bước 2: Đặt đứng 2 ống nghiệm và nhiệt kế vào một cốc nước. Đặt lót bên dưới cốc thủy tinh miếng Amiăng và đặt trên kiềng ba chân [mục đích phân tán nhiệt để nhiệt độ không tập trung vào đáy cốc, gây vỡ, nứt, đổ hóa chất ra nguy hiểm]

- Bước 3: Đun nóng bằng ngọn lửa đèn cồn [muốn tắt ngọn lửa đèn cồn tuyệt đối không dùng miệng thổi, chỉ cần lấy nắp đèn cồn đậy lại]. Theo dõi nhiệt độ ghi trên nhiệt kế, quan sát sự nóng chảy

- Bước 4: Khi nước sôi thì ngừng đun.

  1. Thí nghiệm 2: Tách riêng mỗi chất từ hỗn hợp muối ăn và cát

- Bước 1: Bỏ hỗn hợp muối ăn + cát vào nước rồi khuấy đều

- Bước 2: Dùng bông nhét vào phễu [chú ý độ chặt và dày của bông, vì chặt quá thì nước không thấm qua bông để thu lại trong cốc được, mà lỏng quá thì trong cốc sẽ có lẫn cát] rồi đổ hỗn hợp vào.

- Bước 3: Dùng ngọn lửa đèn cồn đun đến 1000C để nước bay hơi hết, ta thu được muối.

2. Kết quả thí nghiệm

  1. Thí nghiệm 1: Theo dõi sự nóng chảy của các chất Parafin và lưu huỳnh

- Hiện tượng

+ Ở nhiệt độ khoảng 420C parafin bắt đầu nóng chảy.

+ Khi nước sôi ~1000C lưu huỳnh vẫn chưu nóng chảy

- Nhận xét: Nhiệt độ nóng chảy của lưu huỳnh cao hơn nhiệt độ nóng chảy của paraphin.

- Giải thích

+ Nhiệt độ nóng chảy của parafin = 42 - 62oC.

+ Nhiệt độ nóng chảy của lưu huỳnh = 113oC.

+ Khi nước sôi thì lưu huỳnh không nóng chảy vì nhiệt độ nóng chảy của lưu huỳnh lớn hơn nhiệt độ của nước sôi [113oC > 100oC].

  1. Thí nghiệm 2: Tách riêng mỗi chất từ hỗn hợp muối ăn và cát

- Nhận xét: Khi lọc thu được cát trên bông và dung dịch muối ăn trong suốt. Khi đun nóng nước bốc hơi hết thu được muối ăn. Đó là muối kết tinh. ⇒ Tách được muối và cát.

3. Bản tường trình

4. Kết luận

Nội dung bài học sẽ giúp các bạn hoàn thành được những thí nghiệm trong đời sống một cách thực tế nhất. Giúp các bạn nâng cao tinh thần học hỏi và thêm nhiều kiến thức hơn trong thực tế.

Bản tường trình Hóa học 8 bài thực hành 4 được VnDoc biên soạn, trình bày rõ ràng giúp các bạn học sinh nắm được các thao tác làm thí nghiệm bài thực hành. Từ đó đưa ra các nhận xét, giải thích cho câu hỏi bài thực hành. Dưới đây VnDoc trình bày rõ ràng bản tường trình Hóa 8 bài thực hành 4. Mời các bạn tham khảo nhé.

Mời các bạn tham khảo một số tài liệu mới nhất:

  • Bản tường trình hóa học 8 bài thực hành 6
  • Bản tường trình Hóa học 8 bài thực hành 5
  • Đề thi giữa học kì 2 môn Hóa học lớp 8 năm học 2021 - 2022 Đề 1
  • Đề thi giữa học kì 2 môn Hóa học lớp 8 năm học 2021 - 2022 Đề 2

A. Báo cáo bản thực hành 4 hóa 8

Họ và tên: ............................................................................... Lớp ........................

Phần I: Phần đánh giá

Nhận xétĐiểm

Thao tác TN

[3đ]

Kết quả TN

[2đ]

Nội dung tường trình

[3đ]

Chuẩn bị dụng cụ, vệ sinh

[2đ]

Tổng số

[10 đ]

Phần II. Phần thực hành

1. Chuẩn bị dung cụ

Chuẩn bị hóa chất: kali penmanganat [thuốc tím], lưu huỳnh

Chuẩn bị dụng cụ: que đóm, ống nghiệm, giá ống nghiệm, kẹp gỗ, đèn cồn, ống dẫn khí, bình thủy tinh có nút, bông, muỗng sắt ....

2. Tiến hành thí nghiệm

Thí nghiệm 1: Điều chế và thu khí oxi

Cách tiến hành:

Lắp dụng cụ như hình vẽ.

Cho một lượng nhỏ [bằng hạt ngô] KMnO4 vào đáy ống nghiệm. Đặt một ít bồng gần miệng ống nghiệm.

Dùng nút cao su có ống dẫn khí xuyên qua đậy kín ống nghiệm. Đặt ống nghiệm vào giá đỡ hoặc kẹp gỗ sao cho đáy ống nghiệm cao hơn miệng ống nghiệm chút ít.

Nhánh dài của ống dẫn khí sâu gần sát đáy ống nghiệm [hoặc lọ thu].

Dùng đèn cồn đun nóng cả ống nghiệm chứa KMnO4, sau đó tập trung đốt nóng phần có hóa chất. Kali pemanganat bị phân hủy tạo ra khí oxi. Nhận ra khí trong ống nghiệm [2] bằng que đóm còn hồng.

Sau khi kiểm tra độ kín của các nút, đốt nóng ống nghiệm chứa KMnO4. Khí oxi sinh ra sẽ đẩy không khí hoặc đẩy nước và chứa trong ống nghiệm thu. Dùng nút cao su đậy kín ống nghiệm đã chứa đẩy bình oxi để dùng cho thí nghiệm sau.

Hiện tượng:

Chất rắn trong ống nghiệm chuyển dần thành màu đen, tàn đóm đỏ bùng cháy.

Phương trình hóa học

Khi nung KMnO4 ta điều chế được khí oxi theo phản ứng:

2KMnO4 K2MnO4 + MnO2 + O2

Giải thích:

Khi đun nóng kalipemaganat bị phân hủy tạo ra khí oxi.

Vì khí oxi duy trì sự cháy nên làm cho tàn đóm đỏ bùng cháy.

Chất rắn màu đen là MnO2

Thí nghiệm 2: Đốt cháy lưu huỳnh trong không khí và trong khí oxi

Cách tiến hành:

Chuẩn bị dụng cụ như hình 4.1. Cho vào muỗng sắt một lượng nhỏ [bằng hạt đậu xanh] lưu huỳnh S bột.

Đưa muỗng sắt có chứa lưu huỳnh vào ngọn lửa đèn cồn cho lưu huỳnh cháy trong không khí, sau đó đưa lưu huỳnh đang cháy vào lọ [hoặc ống nghiệm] chứa đầy khí oxi.

Hiện tượng:

Trong không khí lưu huỳnh cháy với ngọn lửa nhỏ màu xanh nhạt.

Trong khí oxi lưu huỳnh cháy mãnh liệt hơn.

Tạo ra chất khí mùi hắc là lưu huỳnh đioxit [SO2]

Phương trình hóa học:

S + O2 SO2

Giải thích: Vì trong lọ đựng oxi sự tiếp xúc của các phân tử lưu huỳnh với các phân tử oxi nhiều hơn trong không khí nên sự cháy xảy ra mãnh liệt hơn.

Kết luận: Ở nhiệt độ cao oxi dễ dàng phản ứng với phi kim tạo ra oxit axit.

...........................................

B. Nhắc lại nội dung kiến thức liên quan

I. Tính chất của oxi

Oxi là một đơn chất phi kim hoạt động mạnh, đặc biệt là ở nhiệt độ cao, dễ dàng tham gia phản ứng hóa học với nhiều phi kim, nhiều kim loại và hợp chất.

1. Tác dụng với phi kim

S + O2 SO2

4P + 5O2 2P2O5

2. Tác dụng với kim loại

3Fe + O2 Fe3O4

3. Tác dụng với hợp chất

CH4 + 2O2 CO2 + H2O

II. Điều chế và thu khí oxi

Trong phòng thí nghiệm, oxi được điều chế bằng cách đun nóng những hợp chất giàu oxi và kém bền với nhiệt như KMnO4 và KClO3.

2KClO3 2KCl + 3O2

2KMnO4 K2MnO4 + MnO2 + O2

Khí oxi thu dược bằng cách đẩy không khí hay đẩy nước.

C. Chú ý trong quá trình thực hành thí nghiệm Điều chế - Thu khí oxi và thử tính chất của oxi

Trên đây VnDoc đã gửi tới bạn đọc chi tiết nội dung Bản tường trình hóa học 9 bài 14. Nội dung bài thực hành hóa học 8 bài 30 gồm 2 thí nghiệm:

  • Thí nghiệm 1: Điều chế và thu khí oxi
  • Thí nghiệm 2: Đốt cháy lưu huỳnh trong không khí và trong khí oxi

Để có thể hoàn thành tốt bài thực hành thí nghiệm trên lớp một cách tốt nhất, cũng như biết cách viết báo cáo sau khi thực hành một cách chính xác bạn đọc cần:

Nắm được các nội quy của phòng thí nghiệm, cũng như cách sử dụng, dụng cụ thí nghiệm hóa chất, tránh gây đổ vỡ, mất an toàn. Tuyệt đối tuân theo sự hướng dẫn của giáo viên bộ môn.

Trong quá trình thực hành để thu được kết quả tốt nhất các bạn học sinh cần chú ý:

+ Tập trung quan sát giáo viên bộ môn hướng dẫn

+ Chú ý các thao tác cầm kẹp gỗ, sử dụng giá ống nghiệm, hay cách lấy hóa chất, ....

+ Chuẩn bị đọc bài thật kĩ, trước khi đến lớp.

Mời các bạn tham khảo thêm một số tài liệu:

  • Giải Hóa 8 Bài 29: Bài luyện tập 5 Oxi - không khí
  • Hóa học 8 Bài 27: Điều chế khí oxi - Phản ứng phân hủy
  • Giải Hóa 8 bài 27: Điều chế khí oxi – Phản ứng phân hủy

Trên đây, VnDoc đã gửi tới các bạn Bản tường trình Hóa học 8 bài thực hành 4. Hy vọng đây là tài liệu tham khảo hữu ích giúp các bạn học sinh dễ dàng thực hiện Bản tường trình Hóa học 8 bài thực hành 4.

Để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu Chuyên đề Toán 8, Chuyên đề Vật Lý 8, Chuyên đề Hóa 8, Tài liệu học tập lớp 8 mà VnDoc tổng hợp và đăng tải.

Chủ Đề