Khái Quát Chung
I- Một vài nét khái quát về thắng lợi của cách mạng tư sản và sự xác lập của CNTB trên thế giới
- Từ hậu kì trung đại, trong lòng xã hội phong kiến Tây Âu đã
xuất hiện mầm mống phương thức sản xuất TBCN. Sau phát kiến địa lý
phương thức sản xuất mới ngày càng phát triển dẫn đến sự ra đời của giai
cấp tư sản. Bắt đầu xuất hiện những phong trào thể hiện khuynh hướng tự
do dân chủ của tư sản chống lại sự trói buộc của chế độ phong kiến
chuyên chế như phong trào văn hoá phục hưng, cải cách tôn giáo, nhưng
giai cấp tư sản chưa có đủ điều kiện giành chính quyền.
- Sang thế kỉ XVI, phương thức sản xuất TBCN càng phát triển
nhất là ở Nêđéclan, giai cấp tư sản ở nước này lớn mạnh, họ đã làm cuộc
cách mạng tư sản sớm nhất thế giới và lập ra nhà nước cộng hoà đầu tiên.
Cuộc CM này báo hiệu sự diệt vong tất yếu của chế độ phong kiến, mở đầu
thời cận đại.
Cách mạng tư sản Hà lan giữa thế kỷ XVI
- Thế kỉ XVII, CMTS Anh bùng nổ đã khẳng định xu hướng tất yếu
của thời đại mới. CMTS Anh đã tạo ra mô hình nhà nước tam quyền phân
lập là một cống hiến vĩ đại cho nhân loại.
Biểu đồ cuộc cách mạng tư sản Anh 1642
- Cuối thế kỉ XVIII, chiến tranh giành độc lập ở Bắc Mĩ và
CMTS Pháp nổ ra gần như đồng thời đã tạo nên sức mạnh tổng hợp giáng cho
chế độ phong kiến những đòn chí tử. Đây là thời kì phát triển đi lên
của CMTS.
Cuộc chiến tranh giành độc lập ở Bắc Mỹ cuối thế kỷ XVIII
- Nửa đầu thế kỉ XIX, hầu khắp các nước châu Âu đều nổ ra
CMTS, sôi nổi nhất là cao trào cách mạng 1848 - 1849. Tuy không thu được
thắng lợi nhưng cũng làm tan rã các liên minh phong kiến, làm cho giai
câp quý tộc phong kiến run sợ, nhiều nước phải triệu tập quốc hội, ban
bố hiến pháp.
Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỷ XVIII
- Những năm 50 - 60 của thế kỉ XIX, ở Bắc Mĩ và châu Âu đã
tiến tới hoàn thành nốt nhiệm vụ CMTS trước đây chưa thực hiện được,
tiêu biểu là cuộc thống nhất Italia, Đức, cải cách nông nô ở Nga, nội
chiến Mĩ.
- Cuối thế kỉ XIX đầu XX, CMTS diến ra hàng loạt ở các nước
châu Á như Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ...Như vậy CMTS đã lan rộng toàn
thế giới, CNTB bao trùm các lục địa Á- Âu- Mĩ trỏ thành hệ thống thế
giới.
II- Một số lý luận chung về cách mạng tư sản
Cách mạng tư sản là bước chuyển từ hình thái KTXH phong kiến
sang hình thái KTXH TBCN, nó được thực hiện bằng cuộc đấu tranh giai cấp
quyết liệt giành chính quyền giữa tập đoàn phong kiến phản động, bảo
thủ với giai cấp tư sản tiến bộ có sự tham gia của quần chúng nhân dân.
1/ Tiền đề và tình thế cách mạng
a] Tiền đề
Tiền đề của cách mạng tư sản là những điều kiện nội tại mà
không có điều kiện đó thì cách mạng tư sản không thể bùng nổ được:
- Phương thức sản xuất TBCN ra đời trong lòng xã hội phong
kiến [sự ra đời của các công trường thủ công, sự xâm nhập của CNTB vào
trong nông nghiệp, việc sử dụng máy móc trong công nghiệp, sự phát triển
của thành thị, mở rộng quan hệ buôn bán...]
- Giai cấp tư sản và các giai cấp đại diện cho phương thức sản
xuất TBCN xuất hiện [ tư sản, quý tộc mới...]. Những giai cấp này mâu
thuẫn với giai cấp phong kiến, muốn lật đổ chế độ chuyên chế để nắm lấy
chính quyền.
- Sự xuất hiện hệ tư tưởng dân chủ tư sản đả kích vào hệ tư
tưởng phong kiến chuẩn bị cho cuộc cách mạng [tư tưởng Thanh giáo ở Anh,
triết học ánh sáng ở Pháp, trào lưu Hà Lan học ở Nhật, chủ nghĩa Tam
dân ở Trung Quốc...]
b] Tình thế cách mạng
Tình thế cách mạng là những điều kiện khách quan, là chất xúc
tác làm bùng nổ cách mạng. Theo Lênin, tình thế cách mạng có 2 đặc
trưng:
- Giai cấp thống trị không thể thống trị như cũ được nữa, nó đang ở khủng hoảng toàn diện
- Giai cấp bị trị không thể sống như cũ nữa, đang nổi dậy đấu tranh mạnh mẽ
"Không thể có cách mạng nếu không có khủng hoảng toàn quốc lay chuyển cả đám người bóc lột lẫn đám người bị bóc lột"
2/ Động lực của cách mạng
* Giai cấp lãnh đạo:
- Thông thường là giai cấp tư sản, nhưng do hoàn cảnh lịch sử
của mỗi nước mà lãnh đạo CM ngoài tư sản còn có quý tộc mới [Anh], chủ
nô [Mĩ], Iuncơ [Đức], võ sĩ tư sản hoá [Nhật]...
- Giai cấp lãnh đạo quyết định đến tính triệt để của cách mạng.
Những cuộc cách mạng do tư sản lãnh đạo hay tiểu tư sản lãnh
đạo thường triệt để hơn những cuộc CM do các giai cấp phong kiến phân
hoá lên.
* Lực lượng: quần chúng nhân dân chủ yếu là nông dân và bình dân thành thị.
- Vì CMTS là giải quyết mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX, quần
chúng nhân là yếu tố chính của LLSX nên họ hăng hái tham gia cách mạng
lật đổ qhsx cũ để tự giải phóng mình.
Giai cấp tư sản trong giai đoạn đầu cũng rất chú ý lôi kéo
quần chúng tham gia cách mạng khi đưa ra các khẩu hiệu hấp dẫn. Ở Anh,
Crômoen đã cam kết thực hiện bản "thoả ước nhân dân", ở Pháp đưa bản
Tuyên ngôn nhân quyền va dân quyền, ở Đức Bixmac hứa sẽ lập quyền phổ
thông đầu phiếu cho công nhân, ở Trung Quốc, Tôn Trung Sơn đưa ra khẩu
hiệu "bình quân địa quyền".
Trong các cuộc cách mạng tư sản đầu tiên đã thể hiện rõ vai
trò của quần chúng nhân dân, nhất là trong cách mạng Pháp. Trong phong
trào CM 1848, quần chúng cũng tham gia hăng hái và đông đảo đến mức
không có sự lãnh đạo của tư sản họ vẫn nổi dậy chống chính quyền [cách
mạng tháng 2 ở Đức, Pháp]. Chính phong trào tự phát của nhân dân đã đẩy
giai cấp tư sản lên địa vị cầm quyền "giai cấp tư sản bị sức mạnh động
đất hất lên bề mặt của nhà nước mới".
- Trong các cuộc CMTS thời cận đại do sự tham gia của quần
chúng nhân dân nên có tính bạo lực, nhân dân càng tham gia đông đảo bao
nhiêu thì bạo lực càng mạnh bấy nhiêu và cuộc CM càng đi tới triệt để.
[Khác với ngày nay, nhân dân càng tham gia thì phong trào càng mang tính
chất hoà bình và loại trừ bạo lực, do nhân dân ngày nay nhận thức khác
xưa, trình độ nhận thức đã tiến bộ lên nhiều.
- Mối liên minh giữa giai cấp lãnh đạo và quần chúng nhân dân
trong quá trình CM chỉ diễn ra trong giai đoạn nhất định. Giai cấp tư
lãnh đạo thường sử dụng bạo lực của quần chúng để đạt được mục đích của
mình: lật đổ chế độ phong kiến, thiết lập chính quyền của giai cấp tư
sản. Sau khi đạt được mục đích họ không quan tâm đến nguyện vọng của
quần chúng và quay lưng với quần chúng, đàn áp phong trào của nhân dân
mà họ cho là quá khích.
3/ Nhiệm vụ cách mạng
* Nhiệm vụ dân tộc
Xóa bỏ tình trạng cát cứ, thống nhất thị trường, tạo thành một
quốc gia dân tộc tư sản bao gồm đầy đủ 4 yếu tố [chung lãnh thổ, chung
ngôn ngữ, chung một nền văn hoá, chung một nền kinh tế] để thúc đẩy nền
kinh tế TBCN phát triển.
- Do hoàn cảnh lịch sử của mỗi nước khác nhau mà biểu hiện của nhiệm vụ dân tộc cũng khác nhau:
Pháp: không tồn tại tình trạng phong kiến chia cắt nên nhiệm
vụ dân tộc chỉ là xoá bỏ một số đặc quyền của bọn quý tộc địa phương về
tập quán, thuế khoá...
Đức, Ý: xoá bỏ phong kiến cát cứ, thống nhất đất nước.
Nhật: phế bỏ các phiên quốc và đặc quyền của các Đaimiô.
Bắc Mĩ: thống nhất 13 thuộc địa.
* Nhiệm vụ dân chủ: lật đổ chế độ chuyên chế phong kiến, xác lập nền dân chủ tư sản.
- Giai cấp tư sản mọi nước đều quan tâm xây dựng một thể chế
nhà nước dân chủ tam quyền phân lập mà cốt lõi là đòi quyền lập pháp về
tay mình. Giai cấp tư sản có thể nhường quyền hành pháp cho vua, giành
quyền tư pháp sau nhưng cái mà không thể chậm trễ là phải lập quốc hội
nắm quyền lập pháp.
- Chế độ tam quyền phân lập có nghĩa là phân chia quyền lập
pháp, hành pháp, tư pháp biệt lập với nhau, thuộc vào 3 cơ quan khác
nhau kiềm chế lẫn nhau. Chế độ này được thực hiện đầu tiên ở Anh [quyền
lập pháp thuộc vê nghị viện, nhà vua chỉ được nắm quyền hành pháp]. Sang
thế kỉ XVIII, tư tưởng này được nhà khai sáng Pháp Môngtexkiơ nâng lên
thành lý luận. Do ảnh hưởng tư tưởng của ông, nhiều cuộc CMTS ở châu Âu
và châu Mĩ đã khai sinh ra nhiều kiểu nhà nước theo mô hình tam quyền
phân lập như nhà nước cộng hoà, nhà nước quân chủ lập hiến.
- Chế độ tam quyền phân lập là một chế độ văn minh đánh dấu bước
phát triển cao của xã hội loài người. Đây là thành tựu vĩ đại của CMTS.
- Khẳng định quyền tự do, bình đẳng của công dân thông qua các bản tuyên ngôn, hiến pháp.
+ Bản tuyên ngôn độc lập của nước Mĩ đã khẳng định "tất cả mọi
người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hoá đã cho họ những quyền
không ai có thể xâm phạm được, trong những quyền ấy có quyền tự do và
quyền mưu cầu hạnh phúc". Quyền tự do: tự do ngôn luận, lập hội và chống
áp bức, tư do kinh doanh... Quyền bình đẳng: bình đẳng trước pháp luật.
+ Bản tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp đưa khẩu hiệu nổi tiếng "Tự do, bình đẳng, bác ái".
- Xác định quyền tư hữu, trong đó quan trọng là quyền tư hữu ruộng đất.
Quyền tư hữu là hạt nhân của quan hệ sản xuất TBCN, vì vậy
giai cấp tư sản rất quan tâm và làm sớm hơn cả việc ban bố hiến pháp.
"Quyền tư hữu đôi khi còn quan trọng hơn cả quyền tự do" [Rútxô], "quyền
tư hữu là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm".Giai cấp tư sản đều quan
tâm giải quyết quyền tư hữu ruộng đất cho công dân, tuy vậy cách làm
của có sự khác nhau. Có cuộc CM hi sinh qyền lợi của nông dân nghèo để
xác lập quyền tư hữu ruộng dất cho tầng lớp phú nông, đại địa chủ. Có
cuộc CM đã giải quyết được nhu cầu ruộng đất cho đông đảo nông dân.
+ Anh: trong nội chiến nghị viện đã tuyên bố thủ tiêu các
nghĩa vụ phong kiến cho quý tộc, cho phép quý tộc toàn quyền sử dụng đất
đai. Vấn đề rào ruộng cướp đất được thừa nhận chứng tỏ vấn đề tư hữu
ruộng đất đã được xác lập.
+ Mĩ: sau chiến tranh giành độc lập, chính phủ Mĩ cũng thực
hiện chế độ bán đất ở miền Tây để biến thành tư hữu, ban đầu bán mảnh
lớn -> mảnh nhỏ dần.
+ Pháp: thời Giacôbanh đã tịch thu ruộng đất của quý tộc nhỏ
lưu vong bán cho nông dân vì vậy một số nông dân đã được hưởng quyền tư hữu
ruộng đất.
+ Nga và Phổ: việc xác lập quyền tư hữu gần giống nhau là nông dân muốn tư hữu ruộng đất thì phải bỏ tiền chuộc.
+ Nhật: chính phủ phát giấy chứng nhận cho những người sở hữu ruộng đất.
Việc xác lập chế độ tư hữu ruộng đất chính là xác lập quan hệ
sản xuất TBCN ở nông thôn, thúc đẩy sản xuất trong nông nghiệp phát
triển.
Tóm lại, nhiệm vụ dân tộc và nhiệm vụ dân chủ là 2
nhiệm vụ cơ bản của CMTS. Tuy nhiên ở mỗi nước, các nhiệm vụ được giải
quyết không giống nhau, nước này coi trọng nhiệm vụ này, nước khác lại
nhấn mạnh nhiệm vụ khác với mức độ khác nhau là do điều kiện lịch sử cụ
thể của mỗi nước về kinh tế, chính trị, xã hội, tương quan lực lượng,
thái độ của các tầng lớp, truyền thống dân tộc...
4/ Hình thức cách mạng
- Nội chiến: CMTS Anh giữa thế kỉ XVII, nội chiến ở Mĩ [1861 - 1865]
- Cao trào cách mạng của quần chúng, cách mạng được đẩy lên cao trào là nhờ cao trào này: Cách mạng Pháp 1789.
- Phong trào giải phóng dân tộc: chiến tranh giành độc lập của
13 bang thuộc địa Bắc Mĩ, cách mạng Hà Lan, cuộc đấu tranh của các nước
Mĩ la tinh chống TBN và BĐN.
- Thống nhất quốc gia: Đức, Italia.
- Cải cách, duy tân: Nga, Nhật, Xiêm...
Nguyên nhân:
- Do hoàn cảnh lịch sử, kinh tế xã hội, tương quan lực lượng
của mỗi nước khác nhau nên hình thức cách mạng cũng không giống nhau
[điều kiện bên trong].
- Hoàn cảnh lịch sử thế giới [điều kiện bên ngoài]: Ở đầu thời
cận đại, giai cấp tư sản đang thế đi lên, có vai trò tích cực nên có
thể phát động nhân dân tiến hành cách mạng tư sản đấu tranh trực diện
với chế độ phong kiến. Nhưng càng về sau, CNTB bắt đầu bộc lộ những hạn
chế của nó, giai cấp tư sản không dám phát động quần chúng làm CMTS, còn
giai cấp vô sản chưa đủ sức làm CM nên phong kiến đứng ra thực hiện
nhiệm vụ này. Mặt khác, sự phát triển của CNTB cũng tác động đến phong
kiến khiến tầng lớp này nhận thấy cần cải cách để tồn tại.
Tuy nhiên tất cả những cuộc CM này đều giải phóng và phát
triển sức sản xuất, gạt bỏ những trở ngại trên con đường phát triển của
chủ nghĩa tư bản [tàn tích phong kiến, chế độ thực dân, tình trạng chia
cắt , tổ chức phường hội...].
+ CMTS Anh: chế độ phong kiến bảo thủ mà đại diện là vua Sáclơ
I đã trở thành vật cản cho quan hệ sản xuất TBCN đang nảy nở ở Anh,
điều này thể hiện ở mâu thuẫn giữa nhà vua với tư sản, quý tộc mới và
quần chúng nhân dân. Cuộc nội chiến đã nổ ra giữa quân đội của tư sản,
quý tộc mới [Quốc hội] và quân đội của nhà vua, kết quả là chế độ phong
kiến chuyên chế Anh bị lật đổ, nước Anh đặt dưới sự thống trị của tư sản
và quý tộc mới.
+ Bắc Mĩ: sự phát triển kinh tế ở 13 thuộc địa bị sự thống trị
của thực dân Anh kìm hãm vì Anh chỉ muốn biến khu vực này thành nguồn
cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp Anh và là thị trường tiêu thụ hàng
hoá của Anh. Vì vậy 13 thuộc địa ở Bắc Mĩ đã cùng đánh đuổi thực dân
Anh, giành độc lập và cuối thế kỉ XVIII, thủ tiêu tất cả những luật lệ,
chính sách mà thực dân Anh áp đặt, ngăn chặn sự phát triển sản xuất TBCN
của khu vực này.
+ Pháp: vào cuối thế kỉ XVIII, dưới sự lãnh đạo của giai cấp
tư sản, quần chúng Pháp đã đứng lên chống chế độ chuyên chế phong kiến.
Cách mạng Pháp ngày càng tiến lên, chế độ quân chủ chuyên chế bị lật đổ,
chế độ quân chủ lập hiến [của đại tư sản] thay thế, rồi đến chế độ cộng
hoà [của tư sản công thương] được thiết lập và cuối cùng với đỉnh cao
CM là nền chuyên chính Giacôbanh [của tư sản vừa và nhỏ]. Đại tư sản, tư
sản công thương khi nắm quyền không thoả mãn quyền lợi của quần chúng
[ruộng đất cho nông dân, cải thiện đời sống cho người dân đô thị..], do
đó, quần chúng đòi những quyền lợi đó và CM được đẩy lên cao theo từng
nấc thang. Như vậy, từ cao trào CM của quần chúng đã giải quyết được
từng nhiệm vụ của CMTS một cách triệt để.
+ Đức và Italia: đất nước bị chia năm xẻ bảy với những hàng
rào thuế quan và những luật lệ khác nhau, ngăn cản sự phát triển sản
xuất TBCN, do đó nhu cầu thống nhất quốc gia được đặt ra cấp bách. Những
năm 60 của thế kỉ XIX, công cuộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của tư
sản, quý tộc tư sản hoá đã diến ra và hoàn thành. CNTB Đức và Italia có
điều kiện phát triển.
+ Nga, Nhật: Sự phát triển của kinh tế TBCN đã bị chế độ phong
kiến kìm hãm như hàng rào thuế quan, chế độ sở hữu ruộng đất phong kiến
đã ngăn cản người nông dân bán sức lao động cho nhà tư bản... Vì vậy
chính quyền phong kiến đứng ra thực hiện những cuộc cải cách từ trên
xuống vì họ cũng đã nhận thức được nếu không cải cách mở đường cho kinh
tế TBCN phát triển thì sẽ bị phong trào của quần chúng lật đổ.
5/ Ý nghĩa
- CMTS đã xác lập quan hệ sản xuất TBCN thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển khiến cho "giai cấp tư sản trong quá trình thống trị
chưa đầy một thế kỉ đã tạo ra những lực lượng sản xuất nhiều hơn và đồ
sộ hơn lực lượng sản xuất của tất cả các thế hệ trước kia cộng lại".
- Nó tạo ra nền dân chủ và các thể chế dân chủ. Từ nền dân chủ
đó loài người mới sáng tạo ra những thành tựu vĩ đại, chuyển từ nền văn
minh nông nghiệp sang nền văn minh công nghiệp. Sự ra đời nền dân chủ
là nấc thang quan trọng trong lịch sử phát triển của loài người "nền dân
chủ là giá trị nhân loại chung, việc sáng tạo ra nó chỉ có thể đem so
sánh với phát minh ra lửa và tìm cách trồng lúa mì để sống".
- Đối với từng nước, mỗi cuộc CMTS là một bước ngoặt vĩ đại
đối với lịch sử nước đó, đưa dân tộc đó bước vào thời kì thăng hoa, mỗi
dân tộc có kiểu thăng hoa khác nhau, sự thăng hoa về kinh tế là lâu dài,
sự thăng hoa về quân sự hầu như rất ngắn ngủi.
+ CMTS Anh co ảnh hưởng rất lớn đối với thế giới vì nó khai
sinh ra chế độ dân chủ tam quyền phân lập, đây là gợi ý cho Môngtexkiơ
sáng lập ra học thuyết tam quyền phân lập.
+ Cuộc chiến tranh giành độc lập ở Bắc Mĩ đã khai sinh ra nước Mĩ và ảnh hưởng trực tiếp đến các nước Mĩ la tinh.
+ Trào lưu khai sáng của CM Pháp là bó đuốc so đường không chỉ
cho nhân Pháp mà cho cả nhân dân thế giới trong suốt thế kỉ XIX sang
đầu thế kỉ XX.
+ Cuộc Minh Trị Duy tân ở Nhật Bản có ảnh hưởng rất lớn đối với các nước châu Á...
6/ Hạn chế
- Về quyền dân chủ: sau khi CM thành công, giai cấp tư sản tìm
mọi cách han chế quyền bầu cử của quần chúng nhân dân nghèo, chỉ người
có tài sản cao mới được đi bầu nên số lượng người đi bầu cử rất ít. Ví
dụ ở Anh đầu thế kỉ XIX chỉ có 5% dân số đi bầu, ở Mĩ sau chiến tranh
giành độc lập có 4,8% dân số, ở Nhật sau hiến pháp 1889 - 1%. Ở một số
nước, quyền lực của quốc hội còn hạn chế như ở Đức, Nhật quyền lập pháp
của quốc hội còn yếu, quốc hội không kiểm soát được chính phủ mà chính
phủ chỉ chịu trách nhiệm trước vua...
- Về quyền tự do: trong các tuyên ngôn đều nhấn mạnh quyền tự
do nhưng thực tế trong các hiến pháp ở mức độ nhất định đã tước mất
quyền tự do cơ bản của nhân dân. Ví dụ ở Pháp năm 1790 chính phủ ban
hành luật Sapơliê cấm công nhân bãi công, mãi đến 1864 luật này mới bị
bãi bỏ. Ở Anh, công đoàn được thành lập sớm nhưng mãi đến cuối XIX mới
được hợp hoá. Ở Đức Bixmac đã đưa ra đạo luật đặc biệt đưa đảng xã hội
dân chủ Đức ra ngoài vào vòng pháp luật. Ở Nga, nhân dân không có quyền
tự do ngôn luận, lập hội, các chính đảng hay báo chí muốn lập phải ra
nước ngoài.
- Về vấn đề ruộng đất: nhìn một cách khách quan thì vấn đề
ruộng đất được thực hiện triệt để vì đã thực hiện quyền tư hữu ruộng
đất. Chỉ có điều cách giải quyết vấn đề ruộng đất của mỗi nước khác nhau
như ở PHáp đựoc nhiều người hưởng hơn còn cách giải quyết vấn đề ruộng
đất ở Đức hay Nhật ít người hưởng hơn.
Hạn chế lớn nhất của CMTS là nó chỉ xác lập hình thức bóc lột
này bằng hình thức bóc lột khác, quần chúng là người làm nên CM nhưng
không được hưởng quyền lợi gì.
KẾT LUẬN
- Cách mạng tư sản tâp trung nhiều nhất trong thế kỉ XIX do
tác động của cách mạng công nghiệp đã xúc tiến phương thức sản xuất TBCN
phát triển.
- Cách mạng nổ ra với nhiều hình thức khác nhau song về bản
chất là giống nhau đều gạt bỏ những trở ngại trên con đường phát triển
TBCN.
- Trong các cuộc CMTS thời cận đại, điển hình nhất là CMTS Pháp, sau đó là CMTS Anh, Mĩ.
- Thời gian nổ ra tương đối dài nhưng không phải đã hoàn thành
ngay nhiệm vụ dân chủ mà còn tiếp tục diễn ra trong thế kỉ XIX để dần
hoàn thành nhiệm vụ dân chủ tư sản. Ở Pháp sau CM 1789, trong thế kỉ XIX
còn diễn ra 3 cuộc CM tiếp theo [1830, 1848, 1870] nhằm thực hiện nền
dân chủ. Ở Mĩ sau hciến tranh có cuộc nội chiến nhằm thủ tiêu chế độ nô
lệ. Ở Nhật Bản chính phủ Minh Trị lên cầm quyền 1868 chỉ là bắt đầu cuộc
Duy Tan kéo dài 20 năm đến 1889 khi ban bô hiến pháp và triệu tập quốc
hội. Ở Nga, thập niên 70 thực hiện một loạt cuộc cải cách tiếp theo nhằm
dân chủ hoá chính quyền...- |
|