Luu thong không có bằng lái xe phạt bao nhiêu

Thưa luật sư! Cho hỏi tôi có giấy tờ xe nhưng chưa có bằng lái thi bị phạt bao nhiêu? Hồi sáng tôi đi nộp 1triệu chín ? Mong luật sư tư vấn! Xin cảm ơn!

Trả lời:

Về mức xử phạt với trường hợp không có giấy phép lái xe, Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định như sau:

Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới...

5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a] Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

7. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a] Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển;

b] Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

Đối chiếu với trường hợp của bạn, không rõ bạn điều khiển loại xe nào tuy nhiên mức xử phạt nêu trên đều không tương ứng với mức xử phạt được đưa ra trong quy định nếu trên. Bạn có thể yêu cầu cơ quan công an giải thích rõ bạn vi phạm những lỗi nào và các lỗi đó đều phải được thể hiện trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với bạn.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi, nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật Giao thông trực tuyến, gọi: 1900.6162 để được giải đáp.

2. Đi xe máy không mang theo giấy phép lái xe

Lỗi không có bằng lái hoặc không mang theo bằng lái xe khi tham gia giao thông diễn ra hết sức phổ biến. Luật Minh Khuê tư vấn việc đi xe máy không có bằng lái xe sẽ bị xử phạt như thế nào ?

Trả lời:

Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CPquy định về mức xử phạt đối với những hành vi vi phạm của xe mô tô như sau:

2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a] Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;

b] Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;

Tôi đi xe máy không có gương, không mang bằng lái xe, đăng ký xe, bảo hiểm. Cho tôi hỏi tổng số tiền bị xử phạt cho 4 lỗi trên là bao nhiêu, cảm ơn!

Theo quy định tại nghị định 100/2019/NĐ-CP lỗi của bạn bị áp dụng mức xử phạt như sau:

Lỗi không có gương:

" Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a] Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;

b] Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển;

c] Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng;

" Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện] và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.

2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a] Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;

b] Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;

c] Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.

Luật sư cho em hỏi. Anh trai em lái xe gây tai nạn làm thiệt mạng 1 người . Lỗi vô ý khi lùi xe hoàn toàn không nhìn thấy nạn nhân phía sau. Cho em hỏi anh em sẽ bị xử phạt như thế nào?xe của anh trai e ko có giấy tờ xe và cả bằng lái xe!

Anh bạn khi điều khiển phương tiện giao thông đã vi phạm quy định về giao thông gây thiệt hại cho tính mạng của người khác. Như vậy, anh bạn phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự như sau:

" Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13
...
72. Sửa đổi, bổ sung Điều 260 như sau:

“Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a] Làm chết người;

b] Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c] Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d] Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

Chaò luật sư ! Cho em hỏi: khi em thi bằng lái xe hạng A1. Qua các phần thi thì em đậu và có nhận được giấy hẹn lấy bằng. Vậy cho em hỏi khi em lấy giấy hẹn và các giấy tờ khác liên quan đến xe để lưu thông ngoài đường được không ? em mong có phản hồi sớm Thân !

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008, người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:

  1. Giấy đăng ký xe
  2. Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này
  3. Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này
  4. Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới

Như vậy, giấy phép lái xe là chứng chỉ cấp cho người điều khiển xe cơ giới [người lái xe] đủ điều kiện được phép lái một hoặc một số loại xe cơ giới theo quy định. Còn giấy hẹn cấp bằng lái xe đơn thuần là một loại giấy tờ hành chính [như biên bản vi phạm hành chính] nhằm xác nhận bằng lái xe của bạn đang được cấp lại và trong nội dung giấy hẹn ghi rõ mốc thời gian cụ thể để bạn có thể đến nhận bằng lái xe mới. Và thông thường, nội dung gấy hẹn cấp bằng lái xe sẽ ghi rõ, giấy này không có giá trị thay thế giấy phép lái xe.

Trong lúc sửa xe ô tô, người bạn tôi nhờ tôi bật chìa khóa xe, còn anh ấy kiểm tra đèn. do xe còn vào ga nên xe lao tới và làm bạn tôi tử vong. gia đình bạn tôi không khiếu nại, và làm đơn bãi nại cho tôi, vậy tôi có bị truy cứu trách nhiệm hay không? gia đình tôi có hỗ trợ gia đình bên kia mai táng và chúng tôi có quan hệ dòng họ. và tôi chưa có bằng lái xe ô tô.?

Lỗi của bạn trong trường hợp này là lỗi vô ý. Bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại điều 98 Bộ luật hình sự như sau:

" Điều 128. Tội vô ý làm chết người

1. Người nào vô ý làm chết người, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

Như vậy, việc khởi tố tội vô ý làm chết người không bắt buộc có yêu cầu khởi tố từ người bị hại. Dù gia đình bạn bạn không khiếu nại, và làm đơn bãi nại cho bạn thì bạn vẫn bị khởi tố nếu cơ quan có thẩm quyền xác minh được dấu hiệu phạm tội

2. Gây tai nạn khi không có bằng lái xe?

Chào Luật sư! Luật sư cho em hỏi: Năm nay em 19 tuổi, em chưa có giấy phép lái xe nhưng em lái xe gây tai nạn giao thông, làm cho 1 người bị chết và 1 người bị gãy chân. Vậy em phải chịu trách nhiệm như thế nào ạ? Em xin cảm ơn Luật sư!

>> Luật sư tư vấn pháp luật Giao thông miễn phí, gọi: 1900.6162

Luật sư tư vấn:

Theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ 2008 về các hành vi bị nghiêm cấm khi tham gia giao thông đường bộ.

"Điều 8: Các hành vi bị nghiêm cấm......

9. Điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy định."

Theo đó, hành vi điều khiển xe máy mà không có giấy phép lái xe [bằng lái xe] thì thuộc một trong những trường hợp bị nghiêm cấm khi tham gia giao thông đường bộ. Mà theo quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13
...
72. Sửa đổi, bổ sung Điều 260 như sau:

“Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a] Làm chết người;

b] Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c] Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d] Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

Nếu bạn chưa có giấy phép lái xe mà lái xe gây tai nạn làm cho một người chết và một người bị gãy chân thì bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi "điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác". Đồng thời bạn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bị gãy chân theo quy định tại Điều 590 của Bộ Luật Dân sự 2015 như sau:

"Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

a] Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

b] Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

c] Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

d] Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định."

và bồi thường cho thân nhân của người chết theo quy định tại điều 591 Bộ Luật Dân sự 2015:

Điều 591. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm

1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

a] Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;

b] Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

c] Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;

d] Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định."

Như vậy, bạn không có giấy phép lái xe mà lái xe gây tai nạn giao thông thì bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự đồng thời phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với những thiệt hại mà bạn gây ra.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp.

4. Phù hiệu xe hết hạn thì bị phạt thế nào?

Thưa luật sư, xin hỏi: Tôi chạy xe khách mà phù hiệu hết hạn thì có bị tước giấy phép lái xe hay không? Cảm ơn luật sư!

Trả lời:

Căn cứ Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a] Vận chuyển hàng nguy hiểm, hàng độc hại, dễ cháy, dễ nổ hoặc động vật, hàng hóa khác có ảnh hưởng đến sức khỏe của hành khách trên xe chở hành khách;

b] Chở người trên mui xe, nóc xe, trong khoang chở hành lý của xe;

c] Hành hung hành khách;

d] Điều khiển xe ô tô quá thời gian quy định

đ] Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hành khách có gắn thiết bị giám sát hành trình của xe nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô;

e] Điều khiển xe chở hành khách liên vận quốc tế không có hoặc không gắn ký hiệu phân biệt quốc gia, phù hiệu liên vận theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Không có bằng lái xe ô tô bị phạt bao nhiêu tiền?

Đồng thời, Nghị định 123/2021/NĐ-CP vẫn giữ nguyên mức phạt từ 100.000 đến 200.000 đồng đối với người điều khiển mô và các loại xe tương tự mô tô không mang theo giấy phép lái xe; và mức phạt 200.000 đến 400.000 đồng đối với người điều khiển ôtô, máy kéo và các loại xe tương tự ôtô không mang theo giấy phép lái xe.

Không có giấy phép lái xe máy phạt bao nhiêu 2022?

Như vậy, nếu không có bằng lái xe máy khi lưu thông trên đường, người dân có thể bị phạt tiền tối đa lên đến 5 triệu đồng nếu xe có dung tích từ 175cm3 trở lên hoặc tối đa 2 triệu đồng nếu dung tích dưới 175cm3 hoặc 1 triệu đồng nếu là xe máy chuyên dùng.

Chủ Đề