Mức lương tối thiểu vùng cao nhất do nhà nước quy định

Trong bài viết lần này, Công ty Luật WINCO sẽ cùng các bạn tìm hiểu quy định pháp luật về mức lương tối thiểu, cơ sở xây dựng mức lương tối thiểu để người lao động, người sử dụng lao động có thể đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

1. Thế nào là mức lương tối thiểu? Đối tượng áp dụng mức lương tối thiểu

Mức lương tối thiểu được hiểu là mức lương thấp nhất do Nhà nước quy định mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động để thực hiện công việc đơn giản nhất, trong điều kiện lao động bình thường và vẫn phải đảm bảo nhu cầu sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội. Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.

Đối tượng áp dụng mức lương tối thiểu được quy định tại Điều 2 Nghị định 2019/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động như sau:

“ 1. Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động. 2. Doanh nghiệp thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. 3. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động.

4. Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động [trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này].

Các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức và cá nhân quy định tại các khoản 2, 3 và khoản 4 Điều này sau đây gọi chung là doanh nghiệp”.

Ở Việt Nam hiện nay, mức lương tối thiểu được xác định theo tháng, ngày, giờ và xác lập theo vùng, ngành. Mức lương tối thiểu vùng do pháp luật quy định còn mức lương tối thiểu ngành do các bên trong quan hệ lao động tự thỏa thuận, nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố.

2. Nguyên tắc áp dụng mức lương tối thiểu

– Mức lương tối thiểu vùng được quy định khác nhau trên mỗi địa bàn. Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định với địa bàn đó. Trong trường hợp doanh nghiệp có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào sẽ áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định với địa bàn đó. – Doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất. – Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia tách cho đến khi Chính phủ có quy định mới.

– Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại.

3. Quy định về mức lương tối thiểu vùng mới nhất

Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu vùng áp dụng với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động như sau:
“Quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp như sau:

a] Mức 4.420.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I. b] Mức 3.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II. c] Mức 3.430.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.

d] Mức 3.070.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.

Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định theo đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh. Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu thuộc vùng I, vùng II, vùng III và vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này”.

Điều 5 Nghị định này cũng quy định về việc áp dụng mức lương tối thiểu vùng như sau:

1. Mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 3 Nghị định này là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm: a] Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất;

b] Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề bao gồm:

a] Người đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng trung học chuyên nghiệp, bằng trung học nghề, bằng cao đẳng, chứng chỉ đại học đại cương, bằng đại học, bằng cử nhân, bằng cao học hoặc bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ theo quy định tại Nghị định số 90-CP ngày 24 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống văn bằng, chứng chỉ về giáo dục và đào tạo; b] Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp đào tạo nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ; văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp; văn bằng giáo dục đại học và văn bằng, chứng chỉ giáo dục thường xuyên theo quy định tại Luật Giáo dục năm 1998 và Luật Giáo dục năm 2005; c] Người đã được cấp chứng chỉ theo chương trình dạy nghề thường xuyên, chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc đã hoàn thành chương trình học nghề theo hợp đồng học nghề quy định tại Luật Dạy nghề; d] Người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của Luật Việc làm; đ] Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng; đào tạo thường xuyên và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác theo quy định tại Luật Giáo dục nghề nghiệp; e] Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo của giáo dục đại học theo quy định tại Luật Giáo dục đại học; g] Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ của cơ sở đào tạo nước ngoài;

h] Người đã được doanh nghiệp đào tạo nghề hoặc tự học nghề và được doanh nghiệp kiểm tra, bố trí làm công việc đòi hỏi phải qua đào tạo nghề.

3. Khi thực hiện mức lương tối thiểu vùng quy định tại Nghị định này, doanh nghiệp không được xóa bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với các chức danh nghề nặng nhọc, độc hại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động. Các khoản phụ cấp, bổ sung khác, trợ cấp, tiền thưởng do doanh nghiệp quy định thì thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc trong quy chế của doanh nghiệp.

Quy định về mức lương tối thiểu vùng là vấn đề được phần lớn người lao động vô cùng quan tâm. Người lao động sẽ dễ bị thiệt thòi khi không có sự hiểu biết dẫn đến việc hưởng mức lương không đúng với trình độ, khả năng chuyên môn và kinh nghiệm làm việc của mình. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn những thông tin để có thể hiểu rõ và đúng về các mức lương cơ sở, lương tối thiểu được áp dụng theo những quy định mới nhất hiện nay.

Quy định về mức lương tối thiểu vùng

Mức lương tối thiểu vùng

Mức lương tối thiểu vùng là gì?

Là mức lương thấp nhất dùng làm căn cứ để doanh nghiệp và người lao động thoả thuận trong việc thực hiện việc chi trả lương.

Mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện bình thường, đảm bảo đủ thời gian làm việc trong tháng và hoàn thành định mức công việc được giao cần đảm bảo các điều kiện sau:

  • Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng
  • Phải cao hơn mức lương tối thiểu vùng ít nhất 7% nếu người lao động đã qua học nghề, đào tạo trường lớp.

Đối tượng áp dụng mức lương tối thiểu vùng

Theo Điều 2 Nghị định 90/2019/NĐ-CP, đối tượng áp dụng mức lương tối thiểu vùng từ ngày 01/01/2021 là:

  • Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.
  • Doanh nghiệp thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
  • Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động.
  • Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động [trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định 90/2019/NĐ-CP].

Đối tượng áp dụng mức lương tối thiểu vùng

Mức lương tối thiểu vùng năm 2021

Điều 3 Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp như sau:

  • Mức 4.420.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.
  • Mức 3.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.
  • Mức 3.430.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.
  • Mức 3.070.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.

Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định theo đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh. Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu thuộc vùng I, vùng II, vùng III và vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

>>Xem thêm: Quy định về đăng ký thang lương, bảng lương mới nhất năm 2021

Lương cơ sở khác gì so với lương tối thiểu vùng?

Lương cơ sở áp dụng cho các đối tượng là công nhân viên chức, cán bộ nhà nước, người lao động, người hưởng chế độ thuộc khu vực nhà nước: cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, lực lượng vũ trang, đơn vị hoạt động được nhà nước hỗ trợ kinh phí, … Còn lương tối thiểu vùng áp dụng cho các đối tượng là người lao động làm việc tại các công ty, doanh nghiệp, cơ sở, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác ngoài khu vực nhà nước có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động.

Khi mức lương cơ sở được điều chỉnh tăng, tất cả cán bộ, công chức, viên chức đều được tăng lương. Các mức trích đóng BHXH, BHYT, BHTNLĐ, BNN cũng sẽ điều chỉnh tăng. Còn Khi lương tối thiểu vùng tăng thì chỉ có người lao động đang hưởng mức lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng mới điều chỉnh tăng lương. Mức lương của hầu hết người lao động hầu như không chịu tác động đối với việc tăng lương tối thiểu vùng.

Lương cơ sở không có chu kỳ điều chỉnh cố định. Sự điều chỉnh của mức lương cơ sở phụ thuộc vào các yếu tố:

  • Khả năng của ngân sách nhà nước
  • Chỉ số giá tiêu dùng
  • Tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước

Hiện nay chưa có văn bản nào quy định cụ thể về chu kỳ điều chỉnh của mức lương tối thiểu vùng. Tuy nhiên, thông thường mức lương tối thiểu vùng thay đổi theo chu kỳ hàng năm và thường được áp dụng vào ngày 01/01 hàng năm.

Chế độ tiền lương cho người lao động

Thứ nhất, mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng

Thứ hai, việc trả lương phải đầy đủ và đúng hạn

Người lao động được người sử dụng lao động trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.

Trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng thời hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì không được trả chậm quá 01 tháng. Việc người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động do trả lương chậm được quy định như sau:

– Nếu thời gian trả lương chậm dưới 15 ngày thì không phải trả thêm;

– Nếu thời gian trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì phải trả thêm một khoản tiền ít nhất bằng số tiền trả chậm nhân với lãi suất trần huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương hoặc tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng của ngân hàng thương mại, nơi doanh nghiệp, cơ quan mở tài khoản giao dịch thông báo tại thời điểm trả lương nếu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không quy định trần lãi suất.

Chế độ tiền lương cho người lao động

Thứ ba, căn cứ trả tiền lương trả cho người lao động

Tiền lương trả cho người lao động được căn cứ theo tiền lương ghi trong hợp đồng lao động, năng suất lao động, khối lượng và chất lượng công việc mà người lao động đã thực hiện.

Thứ tư, về hình thức trả lương

Người sử dụng lao động có quyền lựa chọn hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán. Trường hợp thay đổi hình thức trả lương, thì người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động biết trước ít nhất 10 ngày.

Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân.

Trên đây là bài viết về quy định mức lương tối thiểu vùng, đặc biệt là cách phân biệt mức lương cơ sở và mức lương tối thiểu vùng. Nếu quý khách còn có thắc mắc liên quan đến bài viết hoặc cần hỗ trợ TƯ VẤN VỀ PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG, hãy liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được hỗ trợ và tư vấn.

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề