Mục tiêu Cải cách chế độ công vụ đến năm 2030

Cải cách TTHC trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030

Ngày 18/10/2021, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang đã ban hành Quyết định số 2703/QĐ-UBND ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030. Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 tập trung vào 6 nội dung, đó là: Cải cách thể chế; Cải cách TTHC; Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; Cải cách chế độ công vụ; Cải cách tài chính công và Xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số.

Ủy ban nhân dân tỉnh xác định Cải cách thủ tục hành chính [TTHC] phải đạt mục tiêu:

- 100% TTHC được kiểm soát theo quy định về ban hành TTHC và xử lý các vấn đề phát hiện qua rà soát TTHC;

- 100% TTHC được công bố, công khai và đăng tải trên Cổng thông tin của quốc gia, tỉnh, cơ quan, địa phương đúng thời gian quy định;

- 100% TTHC được tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả đúng theo quy định [quy trình, chất lượng, thời gian,…];

- 100% phản ánh, kiến nghị về TTHC được tiếp nhận, xử lý, công khai theo quy định;

- Cải cách quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả quy định thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp, thủ tục hành chính nội bộ giữa cơ quan hành chính nhà nước; đổi mới và nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa , một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Đẩy mạnh thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử để người dân, doanh nghiệp có thể thực hiện dịch vụ mọi lúc, mọi nơi, trên các phương tiện khác nhau.

* Ủy ban nhân dân tỉnh đề ra lộ trình thực hiện các mục tiêu Cải cách TTHC:

- Đến năm 2025:

+ Hoàn thành việc đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ, không theo địa giới hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.

+ Năm 2021, số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính đang còn hiệu lực và có giá trị sử dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đạt tỷ lệ tối thiểu tương ứng là 30 %, 20 %, 15 %; giai đoạn 2022 - 2025, mỗi năm tăng tối thiểu 20 % đối với mỗi cấp hành chính cho đến khi đạt tỷ lệ 100 % để đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.

+ Tối thiểu 80% hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử.

+ Tối thiểu 80% thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 30% trở lên.

+ Tối thiểu 80% thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương, có đủ điều kiện, được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4. Trong số đó, ít nhất 80% thủ tục hành chính được tích hợp, cung cấp trên cổng Dịch vụ công quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 50%.

+ 90% thủ tục hành chính nội bộ giữa cơ quan hành chính nhà nước được công bố, công khai và cập nhật kịp thời.

+  Rà soát kiến nghị cắt giảm, đơn giản hoá quy định và chi phí tuân thủ quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh theo đúng tinh thần Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ về ban hành Chương trình cắt giảm, đơn giản hoá quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh.

+ 80% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính trước đó, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đang quản lý, hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.

+ Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 90%. Trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt tối thiểu 85%.

- Đến năm 2030:

+ 100% thủ tục hành chính, có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 50% trở lên.

+ Tối thiểu 90% thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương, có đủ điều kiện, được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4, đồng thời, hoàn thành việc tích hợp, cung cấp trên cổng Dịch vụ công quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 80%.

+ Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 95%. Trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt tối thiểu 90%.

* Chương trình đã đề nhiệm vụ cần thực hiện để đạt các mục tiêu Cải cách TTHC: :

a] Rà soát kiến nghị cắt giảm và nâng cao chất lượng TTHC trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là TTHC liên quan đến hoạt động kinh doanh , loại bỏ các quy định không hợp pháp , không cần thiết, không hợp lý, bảo đảm thực chất.

b] Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính trong quá trình thực hiện, qua đó kiến nghị đơn giản hóa hoặc loại bỏ các thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho người dân, tổ chức ; loại bỏ các thành phần hồ sơ không cần thiết, không hợp lý; tích hợp, cắt giảm mạnh các mẫu đơn, tờ khai và các giấy tờ không cần thiết hoặc có nội dung thông tin trùng lặp trên cơ sở ứng dụng các công nghệ số và các cơ sở dữ liệu sẵn có.

 c] Kịp thời phản ánh, kiến nghị với các bộ, ngành về những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực hiện các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh. Nghiên cứu, góp ý đối với các phương án cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh khi các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ gửi lấy ý kiến. Phối hợp tổ chức triển khai có hiệu quả Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 – 2025.

d] Hoàn thành đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.

đ] Trong giai đoạn 2021-2030, tiếp tục thực hiện cải cách TTHC để tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, bảo đảm điều kiện cho kinh tế của tỉnh phát triển nhanh, bền vững. Một số lĩnh vực trọng tâm cần tập trung là: đầu tư; đất đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; hải quan; xuất nhập khẩu; y tế; giáo dục; lao động; bảo hiểm; khoa học công nghệ và một số lĩnh vực khác phù hợp với quy định của Trung ương theo yêu cầu cải cách trong từng giai đoạn.

e] Tiếp tục cải cách TTHC giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước; kiểm tra chặt chẽ việc ban hành mới các TTHC theo quy định của pháp luật.

g] Công khai, minh bạch tất cả các TTHC bằng các hình thức thiết thực và thích hợp; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu về thủ tục hành chính của các cấp trên địa bàn tỉnh và cập nhật kịp thời vào cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC.

h] Tiếp tục phát huy vai trò người đứng đầu trong chỉ đạo, lãnh đạo, ưu tiên tập trung các nguồn lực để triển khai các nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính; gắn công tác cải cách thủ tục hành chính với siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính và công tác thi đua khen thưởng, đánh giá, phân loại, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức; Tăng cường đối thoại giữa cơ quan hành chính nhà nước các cấp với doanh nghiệp và nhân dân; công khai các chuẩn mực, các quy định hành chính để nhân dân giám sát việc thực hiện.

i] Đẩy mạnh hơn nữa công tác truyền thông, trong đó tập trung giới thiệu những điểm mới, cách làm hay, điển hình tiên tiến trong cải cách TTHC, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, cải thiện môi trường kinh doanh…; tuyên truyền, hướng dẫn, khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của tỉnh; triển khai thực hiện thanh toán trực tuyến nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức có nhu cầu thực hiện dịch vụ công trực tuyến, góp phần hạn chế việc người dân, doanh nghiệp tiếp xúc trực tiếp với công chức, viên chức, cơ quan hành chính nhà nước.

k] Năm 2022, hoàn thành kết nối Cổng Dịch vụ công tỉnh với Công Dịch vụ công quốc gia; đẩy mạnh thực hiện các thủ tục và thanh toán các khoản phí, lệ phí trên công theo qui định. Phối hợp xây dựng và vận hành có hiệu quả Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đảm bảo thống nhất với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo hướng dẫn của trung ương.

l] Rà soát, thống kê và đơn giản hóa các thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước theo hướng dẫn của Trung ương.

m] Rà soát, đánh giá, đề xuất phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng cấp nào sát cơ sở, sát nhân dân nhất thì giao cho cấp đó giải quyết, đảm bảo nguyên tắc quản lý ngành, lãnh thổ, không để tình trạng nhiều tầng nấc, kéo dài thời gian giải quyết và gây nhũng nhiễu, tiêu cực, phiền hà cho nhân dân.

[Văn phòng Sở Xây dựng]

*Cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính

Giai đoạn 2021 – 2030, An Giang đặt mục tiêu hàng năm, duy trì Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh [PCI], Chỉ số cải cách hành chính [PAR Index], Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước [SIPAS], Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công [PAPI],..., của tỉnh xếp vào nhóm các tỉnh, thành phố điều hành tốt của cả nước.

Giai đoạn 2021 – 2030, đối với cải cách thủ tục hành chính, tỉnh An Giang tập trung cải cách mạnh mẽ quy định thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp, thủ tục hành chính nội bộ giữa cơ quan hành chính nhà nước, nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút đầu tư và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh; cắt giảm chi phí thực hiện thủ tục hành chính. 

 Trong đó, tỉnh tập trung đổi mới và nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Đẩy mạnh thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử để người dân, doanh nghiệp có thể thực hiện dịch vụ mọi lúc, mọi nơi, trên các phương tiện khác nhau.

Đến năm 2025, tỉnh An Giang phấn đấu hoàn thành việc đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ, không theo địa giới hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.

Đến năm 2025, có 100% thủ tục hành chính của các sở, ban ngành, địa phương, có đủ điều kiện, được cung cấp trực tuyến mức độ 4. Trong đó, có ít nhất 80% thủ tục hành chính được tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt bình quân cả tỉnh đạt tối thiểu 80%. Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 90%. Trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư, y tế, giáo dục công lập đạt tối thiểu 85% 

Đến năm 2030, 100% thủ tục hành chính của địa phương có đủ điều kiện, được cung cấp trực tuyến mức độ 4, đồng thời, hoàn thành việc tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt bình quân cả tỉnh đạt 100%. Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 99%. Trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư, y tế, giáo dục công lập đạt tối thiểu 90%.

* Xây dựng nền công vụ liêm khiết, trách nhiệm

Đối với cải cách chế độ công vụ, giai đoạn 2021 – 2030 tỉnh An Giang tập trung xây dựng nền công vụ liêm khiết, trách nhiệm, chuẩn mực và thực tài. Công tác tuyển dụng, bổ nhiệm thực hiện theo cơ chế cạnh tranh công bằng, dân chủ, công khai, minh bạch để thu hút người có đủ đức, đủ tài làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước.

Đến năm 2025, tỉnh An Giang xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định. Đến năm 2030, tỉnh xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có chất lượng cao, có số lượng, cơ cấu hợp lý; đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp lãnh đạo quản lý, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.

Đến năm 2030, An Giang có 25% - 35% lãnh đạo, quản lý sở, ban ngành, UBND cấp huyện; trên 30% lãnh đạo, quản lý cấp phòng trực thuộc sở, UBND cấp huyện; 80% lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp nhà nước có đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế. Có100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ đại học, tương đương và được đào tạo, chuẩn hóa đầy đủ về lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng làm việc. 

Đối với cải cách tài chính công, giai đoạn 2021 – 2030, tỉnh An Giang sẽ tập trung đổi mới mạnh mẽ cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan, đơn vị gắn với nhiệm vụ được giao, gắn với công việc cụ thể, nhằm nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, gắn với hiệu quả hoạt động, kiểm soát tham nhũng, chống lãng phí; đổi mới cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu tư cho doanh nghiệp.

* Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số

Đối với xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số, giai đoạn 2021 – 2030 An Giang tập trung đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, triển khai thực hiện Đề án An Giang điện tử và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ thúc đẩy hoàn thành xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số, góp phần nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp.

An Giang phấn đấu đến năm 2025 có 100% giao dịch trên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh được xác thực điện tử. Có 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội của tỉnh phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được kết nối, tích hợp, chia sẽ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.

Đến năm 2025, có 90% hồ sơ công việc tại tỉnh; 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng [trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước]. Có 100% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước [trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật] dưới dạng điện tử.

Đến cuối năm 2025, tỉnh phấn đấu 100% cấp tỉnh, 80% cấp huyện thực hiện họp thông qua hệ thống tại các cuộc họp của UBND; có 60% các hệ thống thông tin của địa phương có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác được kết nối, liên thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu; thông tin của người dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu quốc gia không phải cung cấp lại….

Đến năm 2030, An Giang có 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động. Có 100% hồ sơ công việc ở cả 3 cấp tỉnh, huyện và xã được xử lý trên môi trường mạng [trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước].

Đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh có 70% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý; tỷ lệ dân số của tỉnh có tài khoản thanh toán điện tử trên 80%.

Đến cuối năm 2030, An Giang thuộc nhóm các tỉnh dẫn đầu trong cả nước về ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số.

*Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ 

Để đạt được các mục tiêu trên, UBND tỉnh An Giang yêu cầu các cơ quan, đơn vị và UBND các huyện, thị xã, thành phố xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ công tác; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể hàng năm; phân công trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chương trình. Gắn việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính hàng năm với đánh giá trách nhiệm, năng lực lãnh đạo, quản lý của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương và gắn liền với xét thi đua, khen thưởng trong cải cách hành chính.

UBND tỉnh An Giang nhấn mạnh: Cải cách hành chính không chỉ là công việc riêng của hệ thống hành chính, mà là yêu cầu chung của toàn xã hội. Vì vậy, cần tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin để tất cả cán bộ, công chức, viên chức và người dân nhận thức đúng đắn, đồng thuận, chấp hành các chủ trương, chính sách, nội dung cải cách hành chính của Đảng, Nhà nước. 

Song song đó, các đơn vị, địa phương phải tiếp tục sử dụng công cụ, biện pháp thiết thực để phát huy dân chủ, thực hiện quyền giám sát của Nhân dân đối với hoạt động của bộ máy hành chính, như tăng cường lấy ý kiến người dân đối với việc xây dựng thể chế, chính sách, đánh giá tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức; lấy sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với chất lượng cung cấp dịch vụ công, là thước đo chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước.

UBND tỉnh An Giang cũng yêu cầu các đơn vị, địa phương tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đi liền với các chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với Nhân dân. 

UBND tỉnh An Giang cũng yêu cầu các đơn vị liên quan đổi mới phương pháp theo dõi, đánh giá định kỳ kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính; thường xuyên đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức. Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá kết quả cải cách hành chính hàng năm của cơ quan hành chính các cấp; đổi mới, nâng cao chất lượng công tác tổ chức đánh giá, xác định Chỉ số cải cách hành chính hàng năm theo hướng toàn diện, đa chiều, công khai, minh bạch, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông trong đánh giá.

Song song đó, các đơn vị cần tập trung đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông, khoa học và công nghệ trong thực hiện từng nội dung cải cách hành chính. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng thành tựu của công nghệ thông tin, truyền thông, khoa học và công nghệ, nhất là chuyển đổi số, xây dựng Chính phủ điện tử nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động, chất lượng phục vụ của các cơ quan hành chính và xây dựng đô thị thông minh./.

Quang Minh

Video liên quan

Chủ Đề