Nghĩa vụ và quyền của vợ chồng là gì

Quan hệ giữa vợ và chồng là mối quan hệ có vai trò quan trọng đối với việc bảo đảm tính bền vững của gia đình. Luật hôn nhân và gia đình điều chỉnh các nhóm quan hệ xã hội là quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản phát sinh giữa các thành viên trong gia đình, trong đó có quan hệ giữa vợ và chồng. Một trong những mối quan hệ đó là quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ và chồng
Theo quy định của pháp luật hiện hành, vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác. Đây là quyền và nghĩa vụ thể hiện mối quan hệ tình cảm giữa vợ và chồng. Bên cạnh đó, vợ chồng còn có các quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, việc làm, tham gia các công tác xã hội, có quyền học tập nâng cao trình độ chuyên môn, quyền lựa chọn chỗ ở nơi cư trú và quyền lựa chọn tín ngưỡng, tôn giáo, quyền được tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín. Vợ chồng bình đẳng trong mối quan hệ với con chung. Như vậy, khi xác lập quan hệ hôn nhân, với tư cách là một công dân, vợ, chồng được đối xử bình đẳng trước pháp luật. Ngoài ra, vợ chồng còn có quyền đại diện cho nhau theo quy định của pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền của người kia. Quy định về quyền đại diện giữa vợ, chồng là cơ sở pháp lý quan trọng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên vợ hoặc chồng cũng như người thứ ba khi một bên vợ, chồng xác lập hoặc thực hiện các giao dịch dân sự.

Đánh giá của độc giả post

Bài viết cùng chủ đề

  • Các hoạt động triển khai thực hiện văn bản chính sách và kiểm tra, thanh tra xử lý vi phạm
  • Đánh giá về hiệu quả hoạt động của các mô hình Câu lạc bộ
  • Quan điểm chính sách của Đảng và nhà nước về gia đình giai đoạn 1986-2001 [trước khi có cơ quan quản lý nhà nước về công tác gia đình]
  • Giáo dục giới tính cho con
  • Thái Nguyên đẩy mạnh công tác phòng, chống bạo lực gia đình
  • Tiền Giang: Tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Quốc tế Hạnh phúc 20 tháng 3

Nói đến quyền và nghĩa vụ của vợ chồng thì rất nhiều điều để nói. Vợ chồng phải có trách nhiệm ngang nhau, quyền hạn ngang nhau trong mọi việc của gia đình.

Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm quyền và nghĩa vụ về nhân thân và tài sản. Hôm nay, tôi xin được nói về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng về tài sản theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000

Tiêu chí so sánh

Luật Hôn nhân Gia đình 2014

Luật Hôn nhân Gia đình 2000

Tài sản chung

Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất

Tài sản chung của vợ chồng gồm: tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn

Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung

Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất

Bao gồm: Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung

Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn

Tài sản riêng

Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng.

Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng.

Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng; đồ dùng, tư trang cá nhân.

Nghĩa vụ đối với tài sản riêng

Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình;

Quyết định nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.

Vợ, chồng thực hiện nghĩa vụ riêng đối với nghĩa vụ tài sản có trước khi kết hôn, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch không vì nhu cầu của gia đình.

Chịu trách nhiệm riêng về nghĩa vụ phát sinh do hành vi vi phạm pháp luật của vợ chồng.

Vợ chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình

Quyết định nhập hay không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

Có quyền quản lý tài sản riêng của bên kia trong trường hợp bên kia không thể tự mình quản lý

Tài sản riêng của vợ, chồng cũng được sử dụng vào các nhu cầu thiết yếu của gia đình trong trường hợp tài sản chung không đủ để đáp ứng

Trong trường hợp tài sản riêng của vợ hoặc chồng đã được đưa vào sử dụng chung mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản riêng đó phải được sự thoả thuận của cả vợ chồng

Nghĩa vụ đối với tài sản chung

Giấy đăng ký quyền sở hữu tài sản chung phải đăng ký tên cả hai vợ chồng

Giao dịch liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký quyền sở hữu, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của vợ, chồng

Vợ chồng phải cùng chịu trách nhiệm với giao dịch mà vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập

Vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó

Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản chung phải ghi tên cả hai vợ chồng

Vợ chồng chịu trách nhiệm liên đới với nhau đới với trách nhiệm phát sinh từ giao dịch do một bên thực hiện liên quan đến nhu cầu thiết yếu của gia đình

Tài sản chung chỉ được sử dụng để đảm bảo nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng

Trong trường hợp vợ chồng đầu tư kinh doanh riêng, thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng hoặc có lý do chính đáng khác thì vợ chồng có thể thoả thuận chia tài sản chung

Vợ chồng bàn bạc, thỏa thuận về các giao dịch liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn, hoặc là nguồn sống duy nhất của gia đình [điều này có nghĩa những tài sản có giá trị nhỏ không cần phải có sự bàn bạc, thỏa thuận của vợ chồng]

Nghĩa vụ chung về tài sản

Vợ chồng thực hiện nghĩa vụ chung với các nghĩa vụ phát sinh từ:

Nghĩa vụ do vợ, chồng thực hiện liên quan đến nhu cầu thiết yếu của gia đình

Nghĩa vụ phát sinh đỗi với tài sản chung

Nghĩa vụ phát sinh do khi vợ, hoặc chồng sử dụng tài sản riêng để phát triển tài sản chung

Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra.

Không có quy định rõ ràng

Thừa kế tài sản giữa vợ chồng

Vợ chồng có quyền thừa kế tài sản của nhau

Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

Vợ chồng thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung

Nếu vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết chia tài sản chung như chia tài sản sau khi ly hôn

Tài sản sau khi chia trở thành tài sản riêng của vợ, chồng.

Hoa lợi, lợi tức sinh ra từ tài sản sau khi chia cũng là tài sản riêng

Trong trường hợp vợ, chồng đầu tư kinh doanh hoặc thức hiện nghĩa vụ dân sự riêng thì có thể chia tài sản chung [ngoài hai trường hợp này thì tài sản chung không được chia trong thời kỳ hôn nhân].

Tài sản sau khi chia trở thành tài sản riêng của vợ, chồng.

Hoa lợi, lợi tức sinh ra từ tài sản sau khi chia cũng là tài sản riêng

Chủ Đề