Nghiên cứu hành vi của nền kinh tế đặc biệt là các yếu tố như thất nghiệp và lạm phát gọi là

Yếu tố kinh tế vĩ mô là gì? Yếu tố kinh tế vĩ mô trong kinh tế học?

Hiện nay, tuy rằng các nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới đang trên đà phát triển và phát triển rất mạnh mẽ những do sự ảnh hưởng của đại dịch Covid – 19 đã làm trị trệ nền kinh tế này lại rất nhiều. Cũng chính vì sự ảnh hưởng của đaih dich này mà khiến cho nền kinh tế của một số quốc gia đang trên đà tụt dốc vì các chính sách đóng cửa không hoạt động kinh tế trên thị trường như thời gian trước nữa. Và đây cũng được xem là một phần của yếu tố kinh tế vĩ mô.

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

1. Yếu tố kinh tế vĩ mô là gì?

Yếu tố kinh tế vĩ mô là một sự kiện tài khóa, tự nhiên hoặc địa chính trị có ảnh hưởng rộng rãi đến nền kinh tế khu vực hoặc quốc gia. Các yếu tố kinh tế vĩ mô có xu hướng tác động đến nhiều nhóm dân cư, thay vì chỉ một vài cá thể được chọn lọc. Ví dụ về các yếu tố kinh tế vĩ mô bao gồm kết quả kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp và lạm phát. Các chỉ số về hoạt động kinh tế này được giám sát chặt chẽ bởi các chính phủ, doanh nghiệp và người tiêu dùng.

Yếu tố kinh tế vĩ mô là một khuôn mẫu, đặc điểm hoặc điều kiện xuất phát từ hoặc liên quan đến một khía cạnh lớn hơn của nền kinh tế chứ không phải đối với một nhóm dân số cụ thể. Đặc điểm có thể là một sự kiện kinh tế, môi trường hoặc địa chính trị quan trọng có ảnh hưởng rộng rãi đến nền kinh tế khu vực hoặc quốc gia.

 Một yếu tố kinh tế vĩ mô có thể bao gồm một cái gì đó ảnh hưởng đến quá trình hoặc hướng của một nền kinh tế quy mô lớn nhất định. Ví dụ, các chính sách tiền tệ và các quy định khác có thể ảnh hưởng đến nền kinh tế quốc gia và tiểu bang, đồng thời kéo theo những hậu quả toàn cầu có thể xảy ra. Lạm phát, tổng sản phẩm quốc nội [GDP], thu nhập quốc dân và mức thất nghiệp là những ví dụ về các yếu tố kinh tế vĩ mô. Các số liệu đo lường hiệu quả kinh tế như vậy được theo dõi chặt chẽ bởi các tiểu bang, công ty và người tiêu dùng. Mối tương quan giữa các yếu tố kinh tế vĩ mô khác nhau được nghiên cứu nhiều trong lĩnh vực kinh tế vĩ mô.

Yếu tố kinh tế vĩ mô là một hiện tượng, kiểu mẫu hoặc điều kiện xuất phát từ hoặc liên quan đến một khía cạnh lớn của nền kinh tế chứ không phải là một nhóm dân cư cụ thể.Lạm phát, tổng sản phẩm quốc nội [GDP], thu nhập quốc dân và mức thất nghiệp là những ví dụ về các yếu tố kinh tế vĩ mô.Các yếu tố kinh tế vĩ mô có thể tích cực, tiêu cực hoặc trung tính.

Các mối quan hệ giữa các yếu tố kinh tế vĩ mô khác nhau được nghiên cứu sâu rộng trong lĩnh vực kinh tế vĩ mô. Trong khi kinh tế vĩ mô liên quan đến toàn bộ nền kinh tế nói chung, kinh tế vi mô thu hẹp phạm vi nghiên cứu của nó đối với các tác nhân riêng lẻ, chẳng hạn như người tiêu dùng và doanh nghiệp, và các hành vi kinh tế và mô hình ra quyết định tương ứng của họ. Một yếu tố kinh tế vĩ mô có thể bao gồm bất cứ điều gì ảnh hưởng đến hướng của một thị trường quy mô lớn cụ thể. Ví dụ, chính sách tài khóa và các quy định khác nhau có thể tác động đến nền kinh tế tiểu bang và quốc gia, đồng thời có khả năng gây ra các tác động quốc tế rộng lớn hơn.

Kinh tế vĩ mô là một lĩnh vực kinh tế nghiên cứu các xu hướng kinh tế rộng hơn, chẳng hạn như lạm phát, tốc độ tăng trưởng kinh tế, mức giá cả, tổng sản phẩm quốc nội [GDP], thu nhập quốc dân và sự thay đổi của mức độ thất nghiệp.

– Lạm phát

Lạm phát là sự gia tăng lũy ​​tiến của chi phí hàng hóa và dịch vụ bình quân trong nền kinh tế theo thời gian.

Xem thêm: Cung cầu là gì? Phân tích cung – cầu và giá cả thị trường của một mặt hàng tiêu dùng

– Tốc độ tăng trưởng kinh tế

Tốc độ tăng trưởng kinh tế là tỷ lệ phần trăm thay đổi của chi phí đầu ra của hàng hóa và dịch vụ ở một quốc gia trong một khoảng thời gian cụ thể so với thời kỳ trước đó.   

– Mức giá

Mức giá là sự thay đổi của giá cả hiện có đối với hàng hoá và dịch vụ được sản xuất kinh tế. Theo nghĩa rộng hơn, mức giá đề cập đến chi phí của hàng hóa, dịch vụ hoặc bảo mật.

– Tổng sản phẩm trong nước [GDP]

Tổng sản phẩm quốc nội [GDP] là thước đo định lượng giá trị thị trường của tất cả các hàng hóa và dịch vụ hoàn chỉnh được sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định.

– Thu nhập quốc dân

Thu nhập quốc dân là tổng số tiền được tạo ra trong một quốc gia.

Xem thêm: Kinh tế chính trị là gì? Các cách tiếp cận kinh tế chính trị phổ biến

– Mức độ thất nghiệp

Mức độ hoặc tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động ở một quốc gia nhất định, được tính toán và nêu dưới dạng phần trăm.

2. Yếu tố kinh tế vĩ mô trong kinh tế học:

Các loại yếu tố kinh tế vĩ mô   

Các yếu tố kinh tế vĩ mô tích cực

Các yếu tố kinh tế vĩ mô tích cực bao gồm các sự kiện sau đó thúc đẩy sự thịnh vượng và tăng trưởng kinh tế, trong phạm vi một quốc gia hoặc một nhóm quốc gia. Ví dụ: việc giảm giá nhiên liệu ở Hoa Kỳ có thể thúc đẩy người tiêu dùng mua nhiều hàng hóa và dịch vụ bán lẻ hơn. Hơn nữa, khi nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ tăng lên, các nhà cung cấp trong nước và quốc tế của những mặt hàng đó sẽ luôn được hưởng doanh thu tăng từ hoạt động tiêu dùng gia tăng. Đổi lại, lợi nhuận tăng có thể đẩy giá cổ phiếu lên.

Các yếu tố kinh tế vĩ mô tích cực bao gồm các sự kiện cuối cùng kích thích sự ổn định và mở rộng kinh tế trong một quốc gia hoặc một nhóm quốc gia. Bất kỳ sự phát triển nào dẫn đến sự gia tăng nhu cầu về hàng hóa hoặc dịch vụ [ví dụ, giảm giá] đều được coi là một yếu tố kinh tế vĩ mô tích cực. Khi nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ ngày càng tăng, các nhà cung cấp sản phẩm trong và ngoài nước chắc chắn sẽ được hưởng lợi từ việc tăng doanh thu do lưu lượng khách hàng tăng lên. Trên thực tế, lợi nhuận cao hơn sẽ làm tăng giá cổ phiếu trên quy mô lớn hơn.

Các yếu tố kinh tế vĩ mô trung lập

Một số chuyển dịch kinh tế không tích cực cũng không tiêu cực. Thay vào đó, các tác động chính xác được xác định bởi mục đích của hành động, chẳng hạn như quy định thương mại xuyên biên giới tiểu bang hoặc quốc gia. Bản chất của một hành động cụ thể, chẳng hạn như việc thực hiện hoặc ngừng lệnh cấm vận thương mại, sẽ dẫn đến nhiều hậu quả khác nhau phụ thuộc vào quốc gia bị tác động và các mục tiêu đằng sau hành động được thực hiện.

Xem thêm: Thế tiến thoái lưỡng nan của người tù trong kinh tế vi mô là gì? Ví dụ

Các yếu tố kinh tế vĩ mô tiêu cực

Các yếu tố kinh tế vĩ mô tiêu cực bao gồm các sự kiện có thể gây nguy hiểm cho nền kinh tế quốc gia hoặc quốc tế. Những lo ngại về sự không chắc chắn chính trị gây ra bởi sự tham gia của một quốc gia vào xung đột dân sự hoặc toàn cầu có thể làm trầm trọng thêm tình trạng bất ổn kinh tế do việc phân phối lại các nguồn lực hoặc thiệt hại về tài sản, tài sản và sinh kế. Các sự kiện thảm khốc không lường trước được, chẳng hạn như cuộc khủng hoảng kinh tế Hoa Kỳ năm 2008, sau đó đã tạo ra hiệu ứng gợn sóng sâu rộng, dẫn đến các yêu cầu bảo toàn vốn chặt chẽ hơn đối với các tổ chức ngân hàng trên quy mô toàn cầu. Các yếu tố kinh tế vĩ mô tiêu cực cũng bao gồm đại dịch toàn cầu [ví dụ: Covid-19] hoặc thiên tai, chẳng hạn như bão, động đất, lũ lụt, cháy rừng, v.v.

Chu kỳ các yếu tố kinh tế vĩ mô

Các nền kinh tế thường mang tính chu kỳ ở cấp độ kinh tế vĩ mô. Khi những ảnh hưởng tích cực thúc đẩy sự thịnh vượng, nhu cầu gia tăng có thể kích hoạt giá cả cao hơn, do đó, có thể kìm hãm nền kinh tế, khi các hộ gia đình trở nên hạn chế hơn trong chi tiêu của họ. Khi cung bắt đầu lớn hơn cầu, giá có thể lại giảm xuống, dẫn đến sự thịnh vượng hơn nữa, cho đến khi có sự thay đổi cung và cầu kinh tế tiếp theo.

Yếu tố kinh tế vĩ mô là một sự kiện tài khóa, tự nhiên hoặc địa chính trị có ảnh hưởng rộng rãi đến nền kinh tế khu vực hoặc quốc gia. Các mối quan hệ giữa các yếu tố kinh tế vĩ mô khác nhau được nghiên cứu sâu rộng trong lĩnh vực kinh tế vĩ mô. Ví dụ về các yếu tố kinh tế vĩ mô bao gồm kết quả kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp và lạm phát.

Ví dụ về thế giới thực

Bệnh tật cũng có thể được định nghĩa là các yếu tố kinh tế vĩ mô. Điển hình: sau khi vi rút Ebola năm 2014 tấn công Tây Phi, Tổ chức Thực hành Chính sách Tài khóa và Kinh tế Vĩ mô của Nhóm Ngân hàng Thế giới [MFM] đã tham gia để giúp hỗ trợ các chính quyền địa phương chống lại vi rút.

Như vậy, có thể thấy rằng các chuyên gia và nhà nghiên cứu kinh tế thường đề cập đến các xu hướng của các yếu tố kinh tế vĩ mô khi họ cố gắng tìm cách làm rõ các mục tiêu chính sách kinh tế và nỗ lực đạt được sự thịnh vượng kinh tế. Họ cũng cố gắng dự báo tỷ lệ việc làm, lạm phát trong tương lai và các yếu tố kinh tế vĩ mô chính khác. Những dự báo như vậy ảnh hưởng đến các quyết định của các tiểu bang, cá nhân và doanh nghiệp.

Xem thêm: Phân tích vai trò của chính sách tài khóa trong nền kinh tế vĩ mô

Thất nghiệp là gì? Phân loại và tác động của thất nghiệp đến kinh tế? Đối tượng phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời covid.

Trong tình hình dịch bệnh Coivid đang diễn biến phức tạp như hiện nay thì tình trạng thất nghiệp đang là vấn đề đáng báo động với người lao động. Nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước đã và đang hoạt động kinh doanh thua lỗ, gây ảnh hưởng đến nền kinh tế hiện nay. Tuy nhiên, thất nghiệp có nhiều loại và tác động xấu đến kinh tế. Vậy, thất nghiệp là gì? Phân loại và tác động của thất nghiệp đến kinh tế? Bài viết dưới đây hy vọng sẽ giúp bạn đọc hiểu hơn về vấn đề nêu trên.

Căn cứ pháp lý:

1. Thất nghiệp là gì?

Ở Pháp người ta cho rằng, thất nghiệp là không có việc làm, có điều kiện làm việc, đang đi tìm việc làm.

Thái Lan, định nghĩa về thất nghiệp khẳng định: “Thất nghiệp là không có việc làm, muốn làm việc, có năng lực làm việc”.

Trung Quốc định nghĩa về thất nghiệp như sau: “Thất nghiệp là người trong tuổi lao động [dân thành thị] có khả năng lao động, chưa có việc làm, đang đi tìm việc làm, đăng kí tại cơ quan giải quyết việc làm”.

Theo tổ chức Lao động quốc tế [ILO], “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại một số người trong lực lượng lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm ở mức lương thịnh hành”.

Ở Việt nam, thất nghiệp là vấn đề mới nảy sinh trong thời kì chuyển đổi nền kinh tế cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường . Vì vậy, tuy chưa có văn bản pháp qui về thất nghiệp cũng như các vấn đê có liên quan đến thất nghiệp, nhưng có nhiều công trình nghiên cứu nhất định.

Những nghiên cứu bước đầu khẳng định thất nghiệp là những người không có việc làm, đang đi tìm việc và sẵn sàng làm việc.

Theo quan điểm của tác giả tổng hợp được: “Thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có nhu cầu việc làm, đang không có việc làm, đang đi tìm việc làm”.

Thất nghiệp tiếng Anh là Unemployment

Xem thêm: Luật sư tư vấn bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến miễn phí

2. Phân loại thất nghiệp:

Thất nghiệp xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, tuy nhiên dù nguyên nhân nào thì đều sẽ gây bất lợi cho người lao động. Và đặc biệt là nền kinh tế bị giảm sút. Hiện nay dựa vào các đặc điểm của thất nghiệp ta có thể phân loại thành các loại thất nghiệp như sau:

Thứ nhất, theo đặc trưng của người thất nghiệp

Thất nghiệp là một gánh nặng, nhưng gánh nặng đó rơi vào đâu, bộ phận dân cư nào, ngành nghề nào… Cần biết được điều đó để hiểu được đặc điểm, tính chất, mức độ tác hại… của thất nghiệp trong thực tế. Với mục đích đó có thể dùng những tiêu thức phân loại dưới đây:

– Thất nghiệp chia theo giới tính.

– Thất nghiệp theo lứa tuổi.

– Thất nghiệp chia theo vùng, lãnh thổ.

– Thất nghiệp chia theo ngành nghề.

– Thất nghiệp chia theo dân tộc, chủng tộc.

Xem thêm: Điều kiện, cách tính mức hưởng, hồ sơ thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Thứ hai, phân theo lý do thất nghiệp

Trong khái niệm thất nghiệp, cần phân biệt rõ thất nghiệp tự nguyện và thất nghiệp không tự nguyện. Nói khác đi là những người lao động tự nguyện xin thôi việc và những người lao động buộc phải thôi việc. Trong nền kinh tế thị trường năng động, lao động ở các nhóm, các ngành, các công ty được trả tiền công lao động khác nhau [mức lương không thống nhất trong các ngành nghề, cấp bậc]. Việc đi làm hay nghỉ việc là quyền của mỗi người. Cho nên, người lao động có sự so sánh, chỗ nào lương cao thì làm, chỗ nào lương thấp [không phù hợp] thì nghỉ. Vì thế xảy ra hiện tượng:

Thất nghiệp tự nguyện: Là loại thất nghiệp mà ở một mức tiền công nào đó người lao động khống muốn làm việc hoặc vì lý do cá nhân nào đó [di chuyển, sinh con…]. Thất nghiệp loại này thường là tạm thời.

Thất nghiệp không tự nguyện: Là thất nghiệp mà ở mức tiền công nào đó người lao động chấp nhận nhưng vẫn không được làm việc do kinh tế suy thoái, cung lớn hơn cầu về lao động…

Thất nghiệp trá hình [còn gọi là hiện tượng khiếm dụng lao động] là hiện tượng xuất hiện khi người lao động được sử dụng dưới mức khả năng mà bình thường người lao động sẵn sàng làm việc. Hiện tượng này xảy ra khi năng suất lao động của một ngành nào đó thấp, thất nghiệp loại này thường gắn với việc sử dụng không hết thời gian lao động.

Kết cục của những người thất nghiệp không phải là vĩnh viễn. Có những người [bỏ việc, mất việc…] sau một thời gian nào đó sẽ được trở lại làm việc. Nhưng cũng có một số người không có khả năng đó và họ phải ra khỏi lực lượng lao động do không có điều kiện bản thân phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động hoặc do mất khả năng hứng thú làm việc [hay còn có thể có những nguyên nhân khác].

Như vậy, con số thất nghiệp là con số mang tính thời điểm. Nó luôn biến động theo thời gian. Thất nghiệp xuất phát từ nhu cầu cần việc làm, có việc rồi lại mất việc, từ không thất nghiệp trở lên thất nghiệp rồi ra khỏi trạng thái đó. Vì thế việc nghiên cứu dòng lưu chuyển thất nghiệp là rất có ý nghĩa.

Thứ ba, phân theo nguồn gốc thất nghiệp

Xem thêm: Các nơi tiếp nhận hồ sơ và lãnh bảo hiểm thất nghiệp tại TPHCM

Có thể chia thành 4 loại:

Thất nghiệp tạm thời: Là loại thất nghiệp phát sinh do sự di chuyển không ngừng của người lao động giữa các vùng, các loại công việc hoặc giữa các giai đoạn khác nhau của cuộc sống. Thậm chí trong một nền kinh tế có đủ việc làm vẫn luôn có sự chuyển động nào đó như một số người tìm việc làm sau khi tốt nghiệp hoặc di chuyển chỗ ở từ nơi này sang nơi khác; phụ nữ có thể quay lại lực lượng lao động sau khi sinh con…

Thất nghiệp có tính cơ cấu: Xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung- cầu lao động [giữa các ngành nghề, khu vực…]. Loại này gắn liền với sự biến động cơ cấu kinh tế và gây ra do sự suy thoái của một ngành nào đó hoặc là sự thay đổi công nghệ dẫn đến đòi hỏi lao động có chất lượng cao hơn, ai không đáp ứng được sẽ bị sa thải.

Chính vì vậy, thất nghiệp loại này còn gọi là thất nghiệp công nghệ. Trong nền kinh tế hiện đại, thất nghiệp loại này thường xuyên xảy ra. Khi sự biến động này là mạnh và kéo dài, nạn thất nghiệp trở nên trầm trọng và chuyển sang thất nghiệp dài hạn. Nếu tiền lương rất linh hoạt thì sự mất cân đối trong thị trường lao động sẽ mất đi khi tiền lương trong những khu vực có nguồn cung lao động hạ xuống, và ở trong khu vực có mức cầu lao động cao tăng lên.

Thất nghiệp do thiếu cầu: Loại thất nghiệp này xảy ra khi mức cầu chung về lao động giảm xuống. Nguồn gốc chính là sự suy giảm tổng cầu.

Loại này còn được gọi là thất nghiệp chu kỳ bởi ở các nền kinh tế thị trường nó gắn liền với thời kỳ suy thoái của chu kỳ kinh doanh. Dấu hiệu chứng tỏ sự xuất hiện của loại này là tình trạng thất nghiệp xảy ra tràn lan ở khắp mọi nơi, mọi ngành nghề.

Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trường: Loại thất nghiệp này còn được gọi theo lý thuyết cổ điển. Nó xảy ra khi tiền lương được ấn định không bởi các lực lượng thị trường và cao hơn mức lương cân bằng thực tế của thị trường lao động. Vì tiền lương không chỉ quan hệ đến sự phân phối thu nhập gắn với kết quả lao động mà còn quan hệ đến mức sống tối thiểu nên nhiều nhiều quốc gia [Chính phủ hoặc công đoàn] có quy định cứng nhắc về mức lương tối thiểu, sự không linh hoạt của tiền lương [ngược với sự năng động của thị trường lao động], dẫn đến một bộ phận mất việc làm hoặc khó tìm việc làm.

3. Tác động của thất nghiệp đến kinh tế:

Thất nghiệp [unemployment] tác động đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát.

Xem thêm: Hướng dẫn hồ sơ hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp mới nhất

Thất nghiệp tăng có nghĩa lực lượng lao động xã hội không được huy động vào hoạt động sản xuất kinh doanh tăng lên; là sự lãng phí lao động xã hội- nhân tố cơ bản để phát triển kinh tế- xã hội. Thất nghiệp tăng lên cũng có nghĩa nền kinh tế đang suy thoái- suy thoái do tổng thu nhập quốc gia thực tế thấp hơn tiềm năng; suy thoái do thiếu vốn đầu tư [vì vốn ngân sách bị thu hẹp do thất thu thuế, do phải hỗ trợ người lao động mất việc làm…] Thất nghiệp tăng lên cũng là nguyên nhân đẩy nền kinh tế đến [bờ vực] của lạm phát.

Thất nghiệp [unemployment] ảnh hưởng đến thu nhập và đời sống của người lao động.

Người lao động bị thất nghiệp, tức mất việc làm, sẽ mất nguồn thu nhập. Do đó, đời sống bản thân người lao động và gia đình họ sẽ khó khăn. Điều đó ảnh hưởng đến khả năng tự đào tạo lại để chuyển dổi nghề nghiệp, trở lại thị trườgn lao động; con cái họ sẽ khó khăn khi đến trường; sức khoẻ họ sẽ giảm sút do thiếu kinh tế để bồi dưỡng, để chăm sóc y tế…Có thể nói, thất nghiệp “đẩy” người lao động đến bần cùng, đến chan nản với cuộc sống, với xã hội; dẫn họ đến những sai phạm đáng tiếc…

Thất nghiệp [unemployment] ảnh hưởng đến trật tự xã hội…

Thất nghiệp gia tăng làm trật tự xã hội không ổn định; hiện tượng lãn công, bãi công, biểu tình đòi quyền làm việc, quyền sống… tăng lên: hiện tượng tiêu cực xã hội cũng phát sinh nhiều lên như trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút, mại dâm…; Sự ủng hộ của người lao động đối với nhà cầm quyền cũng bị suy giảm… Từ đó, có thể có những xáo trộn về xã hội, thậm chí dẫn đên biến động về chính trị.

4. Đối tượng phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp:

– Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:

+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;

+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;

Xem thêm: Cách tính mức hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp mới nhất 2022

+ Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

– Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

– Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này.

Video liên quan

Chủ Đề