Ngữ văn lớp 6 (trang 43 tập 2 Chân trời)

[Soạn văn 6 - Chân trời sáng tạo] Để học tốt Ngữ văn lớp 6, loạt bài Soạn văn lớp 6 Tập 1 & Tập 2 Chân trời sáng tạo hay nhất, ngắn gọn nhưng đầy đủ nội dung cần thiết giúp học sinh soạn văn 6 dễ dàng.

Tài liệu để học tốt môn Ngữ văn lớp 6 sách Chân trời sáng tạo chọn lọc, hay khác:

Xem thêm soạn, giải bài tập các môn học lớp 6 sách Chân trời sáng tạo hay khác:

Đã có Soạn văn lớp 7 sách mới:

Chào bạn Ngữ văn lớp 6 trang 43 sách Cánh Diều tập 2

Download.vn muốn cung cấp tài liệu Soạn văn 6: Tự đánh giá: Sao không về Vàng ơi?, thuộc sách Cánh Diều, tập 2.

Hy vọng tài liệu trên sẽ giúp ích cho các bạn học sinh lớp 6 trong quá trình chuẩn bị bài trước khi đến lớp.

Soạn văn 6: Tự đánh giá: Sao không về Vàng ơi?

  • Soạn bài Tự đánh giá
    • 1. Tự đánh giá
    • 2. Hướng dẫn đọc bài

Ghi vào vở chữ cái đứng trước phương án trả lời đúng cho mỗi câu hỏi (từ câu 1 đến câu 9):

1. Phương án nào nêu các biểu hiện riêng biệt của bài thơ có yếu tố tự sự, miêu tả?

A. Có nhan đề, dòng thơ, khổ thơ

B. Có vần thơ và nhịp điệu

C. Có bối cảnh, nhân vật, sự việc

D. Có chỉ tiết và biện pháp tu từ

2. Phương án nào nêu đúng tác dụng của việc kể lại câu chuyện theo ngôi thứ nhất?

A. Giúp người viết thể hiện được suy nghĩ, tình cảm với chú chó Vàng

B. Thấy được sự gắn bó giữa cậu bé và chú chó Vàng

C. Biết được nguyên nhân vì sao bị mất chú chó Vàng

D. Biết được chú chó Vàng hiện nay đang ở đâu và rất nhớ cậu chủ

3. Phương án nào nêu không đúng tác dụng của các từ láy xuất hiện ở đoạn thơ thứ nhất?

A. Miêu tả những hoạt động của chú chó Vàng

B. Thể hiện tình cảm và sự gắn bó giữa cậu bé với chú chó Vàng

C. Thông báo sự kiện cậu bé đi học về

D. Miêu tả sự mừng rỡ của chú chó Vàng

4. Đoạn thơ nào sau đây thể hiện rõ nhất yếu tố miêu tả?

A. Đầu tiên mày rối rít Cái đuôi mừng ngoáy títHồi mày lắc cái đầu

Khịt khịt mũi, rung râu

B. Hôm nay tao bỗng thấy Cái cổng rộng thế này Vì không thấy bóng mày

Nằm chờ tao trước cửa

C. Mày bỏ chạy đi đâu Tao chờ mày đã lâu Cơm phần mày để cửa

Sao không về hả chó?

D. Mày không bắt tay tao Tay tao buồn làm sao Sao không về hả chó?

Nghe bom thằng Mỹ nổ

5. Bài thơ “Sao không về Vàng ơi?” giống bài thơ “Gấu con chân vòng kiềng” ở điểm nào?

A. Thể thơ tự do, không vần

B. Thơ có yếu tố tự sự, miêu tả

C. Thơ của các nhà thơ Việt Nam

D. Các bài thơ bốn chữ, có tác giả

6. Bài thơ “Sao không về Vàng ơi?” khác bài thơ “Gấu con chân vòng kiềng” ở điểm nào?

A. Mỗi câu thơ có bốn hoặc năm chữ

B. Có các yếu tố tự sự, miêu tả

C. Có nội dung viết về con vật

D. Có nhan đề và tác giả

7. Phương án nào nêu đúng chủ đề của bài thơ Sao không về Vàng ơi??

A. Tình cảm gắn bó sâu nặng của cậu bé và chú chó Vàng

B. Nỗi lo lắng của cậu bé về việc chú chó Vàng chưa về

C. Sự vui sướng của cậu bé lúc gặp chú chó Vàng mỗi khi đi học về

D. Sự yêu thương, săn sóc của cậu bé với chú chó Vàng

8. Biện pháp tu từ nào được sử dụng ở đoạn thơ thứ nhất?

A. Biện pháp ẩn dụ

B. Biện pháp so sánh

C. Biện pháp nhân hoá

D. Biện pháp hoán dụ

9. Phương án nào nêu không đúng tác dụng của điệp từ “không” trong đoạn thơ thứ hai?

A. Nhấn mạnh sự thiếu vắng chú chó Vàng

B. Tạo ra sự tương phản về cảnh tượng ở đoạn thơ thứ nhất

C. Thể hiện cảm xúc buồn bã, trống trải của cậu bé (người kể chuyện)

D. Thể hiện nỗi buồn bã, trống trải của chú chó Vàng

10. Tóm tắt câu chuyện trong bài thơ bằng 3 - 4 dòng ngắn gọn.

Gợi ý:

10.

Hàng ngày, cậu bé đi học về nhà thì chú chó Vàng đều vui mừng chạy ra chào. Bỗng một hôm, Vàng không biết đi đâu mất. Nhà cửa trở nên thật vắng vẻ. Cậu bé cảm thấy buồn bã như mất đi một người bạn thân thiết.

Xem thêm Tóm tắt câu chuyện trong bài thơ Sao không về Vàng ơi

2. Hướng dẫn đọc bài

1. Đọc sách báo hoặc truy cập internet để tìm, thu thập, lựa chọn các tư liệu liên quan đến bài học (các bài thơ có yếu tố tự sự, miêu tả; biện pháp tu từ hoán dụ: đặc điểm và tác dụng).

2. Từ các tư liệu thu thập được, nhận biết và chỉ ra tác dụng của một số yếu tố tự sự, miêu tả trong mỗi bài thơ.

3. Thử làm một bài thơ ngắn có yếu tố tự sự, miêu tả (đề tài và thể thơ tự chọn).

Cập nhật: 23/02/2022

Mời các em học sinh và quý thầy cô tham khảo hướng dẫn soạn bài: Học thầy, học bạn Ngữ văn lớp 6 Tập 2 - Chân Trời Sáng Tạo được đội ngũ chuyên gia biên soạn đầy đủ và ngắn gọn dưới đây.

Soạn bài Học thầy, học bạn​​​​​​​ (Chân Trời Sáng Tạo)

Chuẩn bị đọc

Câu hỏi (trang 42 SGK Ngữ văn 6 tập 2): 

Trả lời: 

Việc học hỏi từ thầy cô, bạn bè giúp chúng ta có thêm nhiều kiến thức và kĩ năng sống. Điều đó còn giúp chúng ta nâng cao sự đoàn kết, gắn bó, gần gũi hơn với bạn bè, thầy cô.

Trải nghiệm cùng văn bản

Câu hỏi (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 2): Trong đoạn này, tác giả kể câu chuyện về thời tuổi trẻ của Lê-ô-na-rơ Đa Vin-chi nhằm mục đích gì?

Trả lời: 

Câu chuyện thuở nhỏ của danh họa nổi tiếng Lê-ô-na-rơ-đô Đa Vin-chi nhằm chỉ ra rằng vai trò của người thầy rất quan trọng. Dù ông có năng khiếu về tài năng hội họa, nhưng không có sự dẫn dắt của người thầy thì ông không thể thành công.

Suy ngẫm và phản hồi

Câu 1 (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Trả lời: 

Những câu văn thể hiện ý kiến của người viết về việc học thầy, học bạn là:

- Trong cuộc đời mỗi người, học từ thầy là quan trọng nhất.

- Ngoài tài năng thiên bẩm, không thể không nhắc đến sự dẫn dắt của người thầy.

- Học hỏi từ bạn bè cũng rất cần thiết.

- Việc học ở bạn thuận lợi ở chỗ bạn bè cùng trang lứa, cùng hứng thú, cùng tâm lý.

Câu 2 (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 2):

Trả lời: 

- Để thuyết phục người đọc về tầm quan trọng của việc học thầy, tác giả đã đưa ra câu chuyện của danh họa nổi tiếng người Ý. Từ đó cho độc giả cảm nhận được dù có tài năng bẩm sinh nhưng không thể chối bỏ tầm quan trọng của người thầy trong sự thành công của sự nghiệp.

- Để thuyết phục người đọc rằng việc học bạn cũng rất quan trọng, tác giả đưa ra các luận điểm, lý lẽ rất cụ thể để thuyết phục người đọc như học cùng bạn sẽ dễ học hỏi, truyền đạt hơn vì cùng trang lứa, cùng hứng thú, cùng tâm lý hay học nhóm cũng là một giải pháp tốt.

Câu 3 (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Trả lời:

Các từ "mặt khác", "hơn nữa" trong văn bản có tác dụng bổ sung thêm ý, thêm luận điểm, luận cứ cho ý trước, đoạn văn trước và làm tăng sức gợi cho đoạn văn.

Câu 4 (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Trả lời: 

Hình ảnh so sánh trong câu cuối của văn bản giúp em hiểu rằng học thầy và học bạn không phải là mâu thuẫn mà nó luôn song hành với nhau. Học thầy, học bạn có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau, không thể thiếu một trong hai trên con đường thành công của mỗi người.

Câu 5 (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Trả lời:

Ngữ văn lớp 6 (trang 43 tập 2 Chân trời)
​​​​​​​

Câu 6 (trang 44 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Trả lời: 

Để học thầy, học bạn một cách hiệu quả chúng ta phải biết lắng nghe ý kiến từ người khác, ham học hỏi, không ngại khó ngại khổ, không giấu dốt mà không dám hỏi và quan trọng là tinh thần tự giác cao.

►► CLICK NGAY vào đường dẫn dưới đây để TẢI VỀ soạn Ngữ Văn lớp 6 Tập 2 bài Học thầy, học bạn - sách Chân Trời Sáng Tạo chi tiết, đầy đủ nhất file tải PDF hoàn toàn miễn phí.

Đánh giá bài viết

Học thầy, học bạn trang 42

  • Chuẩn bị đọc
  • Trải nghiệm cùng văn bản
    • Suy luận trang 43 Ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo
  • Suy nghĩ và phản hồi
    • Câu 1 trang 43 Ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo
    • Câu 2 trang 43 Ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo
    • Câu 3 trang 43 Ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo
    • Câu 4 trang 43 Ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo
    • Câu 5 trang 43 Ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo
    • Câu 6 trang 43 Ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo

Soạn Học thầy, học bạn trang 42 gồm có phần yêu cầu, phần đáp án chuẩn và phần giải thích, hướng dẫn chi tiết cho từng câu hỏi có trong cuốn sách giáo khoa Ngữ văn lớp 6 tập 2 thuộc bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống.

Bản quyền tài liệu thuộc về VnDoc. Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép với mục đích thương mại.

Chuẩn bị đọc

Việc học hỏi từ thầy cô, bạn bè có ý nghĩa gì đối với chúng ta?

Trả lời

Việc học hỏi từ thầy cô, bạn bè giúp chúng ta biết thêm nhiều kiến thức hay, bổ ích, học hỏi được những kĩ năng, cách tư duy, ứng xử tốt, từ đó ngày càng hoàn thiện và phát triển bản thân hơn

Trải nghiệm cùng văn bản

Suy luận trang 43 Ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo

Trong đoạn này, tác giả kể câu chuyện về thời tuổi trẻ của Lê-ô-na-rơ-đô Đa Vin-chi nhằm mục đích gì?

Trả lời

Tác giả kể câu chuyện về thời tuổi trẻ của Lê-ô-na-rơ-đô Đa Vin-chi nhằm mục đích khẳng định vai trò của người thầy giáo đối với sự thành công của một người. Nếu không có người thầy tận tình chỉ đạo, dẫn dắt, thì dù Đa Vin-chi là thiên tài cũng sẽ khó mà thành công được đến như thế.

Suy nghĩ và phản hồi

Câu 1 trang 43 Ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo

Xác định những câu văn thể hiện ý kiến của người viết về việc học thầy, học bạn.

Trả lời

Những câu văn thể hiện ý kiến của người viết về học thầy, học bạn là:

  • "Trong cuộc đời mỗi người, học từ thầy là quan trọng nhất."
  • "Ngoài tài năng thiên bẩm, không thể không nhắc đến sự dẫn dắt của người thầy."
  • "Học hỏi từ bạn bè cũng rất cần thiết."
  • "Việc học ở bạn thuận lợi ở chỗ với bạn bè cùng trang lứa, cùng hứng thú, cùng tâm lí thì việc học hỏi, truyền thụ cho nhau có phần thoải mái, dễ dàng hơn."

Câu 2 trang 43 Ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo

Để thuyết phục người đọc về tầm quan trọng của việc học thầy, học bạn, tác giả đã sử dụng những lí lẽ, bằng chứng nào?

Trả lời

Để thuyết phục người đọc về tầm quan trọng của việc học thầy, học bạn, tác giả đã sử dụng:

  • Lí lẽ: kết hợp giữa việc đưa ra quan điểm của bản thân với dẫn chứng cụ thể, xác thực để làm rõ, chứng minh cho luận điểm của mình
  • Bằng chứng: kể câu chuyện thời tuổi trẻ của danh họa người Ý Lê-ô-na-rơ-đô Đa Vin-chi

Câu 3 trang 43 Ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo

Các từ "mặt khác", "hơn nữa" trong văn bản có tác dụng gì?

Trả lời

Các từ "mặt khác", "hơn nữa" đóng vai trò là từ nối, giúp nối các luận điểm lại với nhau một cách mạch lạc, logic và giàu sức gợi hơn

Câu 4 trang 43 Ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo

Trả lời

Hình ảnh so sánh trong câu cuối của văn bản giúp em hiểu gì về mối quan hệ giữa học thầy và học bạn?

Hình ảnh so sánh trong câu cuối của văn bản giúp em hiểu rằng:

  • Học thầy và học bạn đều quan trọng và cần thiết với công cuộc học tập của mỗi người
  • Học thầy và học bạn không xung đột với nhau, mà tương tác qua lại, kết hợp để bù trừ những khuyết điểm của nhau, từ đó tạo nên phương pháp học tập phù hợp tối ưu

Câu 5 trang 43 Ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo

Tóm tắt văn bản nghị luận là trình bày ngắn gọn nội dung của văn bản bằng ngôn ngữ của mình dựa trên việc nhận ra ý kiến của người viết, các lí lẽ, bằng chứng làm rõ cho ý kiến. Hãy hoàn thành sơ đồ sau (làm vào vở) và viết đoạn văn tóm tắt văn bản Học thầy, học bạn (khoảng 150 đến 200 chữ)

Trả lời

Học sinh điền vào bảng như sau:

Ngữ văn lớp 6 (trang 43 tập 2 Chân trời)

>> Xem thêm nhiêu đoạn văn mẫu khác tại Viết đoạn văn tóm tắt văn bản Học thầy học bạn

Câu 6 trang 43 Ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo

Theo em, làm thế nào để việc "học thầy, học bạn" được hiệu quả?

Trả lời

Theo em, để việc "học thầy, học bạn" được hiệu quả, chúng ta cần:

  • Sử dụng những phương pháp phù hợp để việc học thầy hay học bạn đều đạt được kết quả tối ưu
  • Biết cân bằng giữa việc học thầy và học bạn, để không cách học nào bị phản tác dụng hay khuyết thiếu thời gian để thực hiện
  • Luôn chăm chỉ, kiên trì, chịu khó khi học tập, nghiên cứu, dù là đang học ở đâu, với ai

-------------------------------------------------

>> Tiếp theo: Soạn Bàn về nhân vật Thánh Gióng trang 44

Ngoài bài Soạn Học thầy, học bạn trang 43 trên đây, chúng tôi còn biên soạn và sưu tầm chọn lọc nhiều đề thi KSCL đầu năm lớp 6, đề thi giữa kì 1 lớp 6, đề thi học kì 1 lớp 6, đề thi giữa kì 2 lớp 6 và đề thi học kì 2 lớp 6 tất cả các môn. Mời quý thầy cô, phụ huynh và các em học sinh tham khảo.

Để tiện trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về giảng dạy và học tập các môn học lớp 6, cùng các tài liệu học tập hay lớp 6, VnDoc mời các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và các bạn học sinh truy cập nhóm dành riêng cho lớp 6:

  • Tài liệu học tập lớp 6
  • Sách Chân Trời Sáng Tạo THCS: Giáo án, tài liệu dạy và học miễn phí

Rất mong nhận được sự ủng hộ, đóng góp tài liệu của các thầy cô và các bạn.