Những lỗi thường gặp khi phát âm tiếng anh

Đôi khi, bạn có thể cảm thấy bối rối và thật vô lý khi một số từ có đuôi “es” mà lại không phát âm là /ɪz/. Một ví dụ tiêu biểu là từ “clothes” được phát âm là /kloʊð-z/ thay vì /’kloʊ-ðɪz/, hay planes là /pleɪnz/ chứ không phải /pleɪnɪz/. Ấy vậy mà, cũng đuôi “es”, từ “roses” lại được phát âm là /’roʊ-zɪz/.

Khi gặp những từ như vậy, tin tốt là bạn có thể biết được lúc nào thì “es” được phát âm là /ɪz/, lúc nào không. Nếu bạn để ý, từ “rose” có âm cuối là /z/ - một âm gió - nên khi thêm “es” vào sau, sẽ được đọc là /’roʊ-zɪz/.

Còn từ “clothe” hay “plane” có âm cuối là /ð/ nay /n/ - không phải âm gió - nên khi thêm “es” vào sau sẽ không đọc là /ɪz/.

2. Phát âm tiếng Anh bằng cách “đánh vần”

Nhiều người đã quá quen thuộc với cách đánh vần trong tiếng Việt, nên họ hy vọng có thể tìm được “quy tắc” đánh vần tiếng Anh. Điều này là không thể.

Bạn có thể đánh vần tiếng Việt [và một số ngôn ngữ khác] vì mỗi chữ cái đều tương ứng với một âm. Ví dụ, chữ “á” được phát âm giống nhau, bất kể đó là “cá”, “cát”, “cánh” hay “cám”. Điều này không đúng với tiếng Anh. Ví dụ, chữ “u” trong “put” và “but” có cách phát âm hoàn toàn khác nhau; hoặc chữ “oo” đọc khác nhau trong các từ “blood”, “foot” và “food”.

Nếu nhìn vào cách viết, bạn sẽ không thể phát âm tiếng Anh chính xác từ “comfortable” hay “phoenix”. Trong tiếng Anh, chỉ có 40% số từ có cách đọc giống cách viết. Vì vậy, nếu bạn đủ tỉnh táo, hãy quên đánh vần tiếng Anh đi.

Ngoài ra, nhiều người mới học tiếng Anh dễ cảm thấy bối rối nhất là khi gặp những từ như “not” và “note” hoặc “bit” và “bite”. Nếu chưa biết cách đọc đúng, họ có khuynh hướng sẽ đánh vần tiếng Anh theo kiểu: no-te và bi-te.

3. Phát âm sai ở cuối từ

- /d/ là /t/; /b/ là /p/; và /g/ là /k/

Trong tiếng Việt, không có từ nào có âm cuối là /d/, /b/ hay /g/ cả. Nên một “thói quen khó bỏ” của người Việt Nam là hễ đứng cuối từ là một trong 3 âm này, thì sẽ được phát âm tương ứng là /t/, /p/ và /g/. Ví dụ “rob” sẽ được phát âm là “rốp”; “trade” sẽ được phát âm là “trết”; và dog là đóc.

- “th” là /t/; /f/ là /p/; /ks/ là “ch”

Các âm cuối “th” như “breath” được đọc là “bờ-rét”; âm cuối “f” như “if” được đọc là “íp”; “six” được đọc là “xích”.

4. Hoặc tệ hơn, ở cuối từ, vài âm cuối có thể bị loại bỏ

Các âm cuối như /k/ trong “like” hay “think” thường xuyên không được phát âm bởi người Việt Nam. Các âm cuối khác như /f/ như trong từ “safe” sẽ biến mất: “sây” .

Các cụm âm cuối khó hơn có thể bị lược bớt cho dễ đọc hơn, ví dụ “build” thường đơn giản được đọc là “biu” - âm /ld/ hoàn toàn biến mất [thật ra là âm “u” trong từ này không được đọc]; hay “milk” được giản lược thành “miu” - âm /lk/ cũng “gone with the wind”.

5. Âm gió đọc “loạn xị ngậu”

Âm gió là khái niệm rất mù mờ với người Việt Nam. Một phần lý do là không có sự tương đồng giữa các âm gió tiếng Việt [“xờ nhẹ”, “sờ nặng”, “ch chó”, “tr trâu”] với âm gió tiếng Anh.

Các âm gió được sử dụng tương đối tùy tiện, nên “see” và “she” đôi khi được phát giống nhau. Âm /z/ nếu đứng đầu từ được đọc là “d”, ví dụ “zoo” được phát âm là “du”; còn cuối từ thì… biến mất, như “plays” thì được đọc là “pờ-lây”.

6. Trọng âm từ là một sự xa xỉ

Trọng âm, mặc dù rất quan trọng trong phát âm tiếng Anh, xem ra không mấy quan trọng với phần lớn người Việt Nam. Thật ra, ít người Việt Nam quan tâm trọng âm là cái gì khi nói tiếng Anh. Ví dụ “download” đơn giản được đọc là “đao-loát”; “literature” được đọc là “lít-tờ-rây-chờ”.

Lỗi phát âm tiếng Anh của người Việt là một trong những lý do khiến nhiều người Việt Nam gặp khó khăn trong việc nghe nói tiếng Anh. Chính vì vậy nếu muốn thay đổi trình độ tiếng Anh của mình, việc đầu tiên bạn cần làm là cải thiện khả năng phát âm tiếng Anh. Nếu trình độ phát âm của bạn đã ổn rồi, bạn có thể tham khảo lộ trình học tiếng Anh giao tiếp cho người mất gốc trong bài

Các lỗi phát âm Tiếng Anh phổ biến

Trong bài trước chúng ta đã tìm hiểu về IPA và một số cách giúp người học có thể phát âm chuẩn. Trong quá trình học phát âm chuẩn các bạn nhiều khả năng sẽ mắc những lỗi mà các bạn không biết rằng mình đã phát âm sai cho đến khi các bạn tra lại từ điển hoặc người khác chỉ ra lỗi sai của bạn.

Sau đây mình xin liệt kê các lỗi mà người Việt hay mắc phải khi học Tiếng Anh.

I/ Bị ảnh hưởng bởi Tiếng Việt

1. Phụ âm [consonant]:

  1. Các phụ ở cuối từ như: /b/với /p/, /t/ với /d/, /g/ với /k/./f/, /v/, /θ/, /ð/, /s/, /z/, /ʃ/ và /ʒ/.

Trong tiếng Việt, người nói không phát âm những âm cuối của từ, còn tiếng Anh thì âm cuối là rất quan trọng để phân biệt các từ với nhau. Vậy nên khi nói tiếng Anh, người Việt, theo thói quen, phát âm thiếu âm cuối, dẫn đến việc gây khó hiểu cho người nghe

Ví dụ:

  • “beat” có thể được phát âm như “bee”
  • Một người Việt mới học tiếng Anh có thể phát âm từ “cap” giống từ “cab”.
  • Câu “The boys always pass the garage on their way home” có thể được phát âm giống như “The boy always pa the gara on their way home”.
  1. Hai phụ âm /θ/và /ð/.

Người Việt thường phát âm âm /θ/ thành thâm /th/ của tiếng Việt và phát âm âm /ð/ thành âm /đ/ của tiếng Việt.

Ví dụ: Người Việt dễ phát âm TH trong từ think thành /thɪŋk/ trong khi phát âm đúng phải là /θɪŋk/ và âm TH trong từ that thành /đæt/ trong khi phát âm đúng phải là /ðæt/

  1. Nhóm phụ âm bao gồm 2 – 3 phụ âm. Có hai loại nhóm phụ âm là phụ âm đôi như /bl/, /br/, /cl/, /cr/, v.v và phụ âm ba như /spr/, /kst/ v.v

Vì tiếng Việt không có nhóm phụ âm ở đầu từ cũng như cuối từ nên người Việt thường cảm thấy khó khăn khi phát âm các nhóm phụ âm. Thông thường, người Việt thường có xu hướng bỏ một hoặc hai phụ âm khỏi một nhóm phụ âm khó phát âm.

Ví dụ: Nhiều người không thể phát âm đúng từ fixed /fɪkst/. Họ thường phát âm thiếu một trong ba âm /k/, /s/ hoặc /t/. Kết quả là họ phát âm thành: /fɪst/, /fɪkt/ hoặc /fɪks/.

  1. Tự ý thêm phụ âm vào cuối câu, cụ thể ở đây là âm /s/

Ví dụ: Phát âm câu “Today it rains heavily” thành câu “Todays its rains heavilys” [Tự ý thêm “s” vào cuối mỗi từ]. Đôi khi vì phát âm quá nhanh nên việc tự ý thêm các âm tiết cuối vào là chuyện rất dễ xảy ra.

2. Nguyên âm [vowel]:

Nguyên âm dài và nguyên âm ngắn. Nguyên nhân có thể là do tiếng Việt không phân biệt nguyên âm và nguyên âm ngắn nên nhiều người mắc lỗi này.

Ví dụ: Phát âm từ beat là /bɪt/ trong khi phát âm đúng phải là /biːt/. Ngoài ra người Việt còn gặp khó khăn trong việc phân biệt giữa bed và bad.

3. Trọng âm và ngữ điệu [stress and intonation]:

  1. Trọng âm [stress]

Bởi vì các từ trong tiếng Việt chỉ có một âm tiết nên người Việt thường gặp khó khăn trong việc phát âm những từ dài hơn của tiếng Anh với đúng trọng âm. Ngoài ra trọng âm trong tiếng Anh còn thay đổi theo từ loại trong khi nhiều người áp dụngtrọng âm của từ loại này cho từ loại khác.

Ví dụ: Khi gặp từ technology /tekˈnɒlədʒi/, có người phát âm thành /teknɒlə’dʒi/. Khi là tính từ technological /ˌteknəˈlɒdʒɪkl/ thì trọng âm chính cũng thay đổi từ, nhưng đôi khi từ này vẫn được phát âm /ˌtekˈnɒlədʒɪkl/

  1. Ngữ điệu [intonation]

Không có ngữ điệu [intonation] khi nói. Trong tiếng Việt có 6 dấu nên người Việt tự do thể hiện ngữ điệu nhưng tiếng Anh lại không có dấu mà chỉ có trọng âm. Người Việt thường không biết lên xuống ở chỗ nào và gây ra lối nói với giọng đều đều [monotone], nên người nghe không biết từ khóa trong câu là gì. Người học cần nắm vững những quy tắc cơ bản như lên giọng ở cuối câu nếu là câu hỏi và xuống giọng ở cuối câu nếu là câu trần thuật.

Ví dụ: Have you had lunch yet? ↗ I am going to take my final exam at the end of this month. ↘

  1. Nối âm

Người Việt thường quên không nối âm khi âm cuối của từ trước là phụ âm và sau đó là nguyên âm. Ví dụ: Put the book on top of the shelf

  1. Cách viết gọn của một số từ [contraction]

Người Việt thường gặp khó khăn khi phát âm các từ rút gọn như it’s có nhóm phụ âm /ts/ hay wrist’s như trong câu My wrist’s sore có cụm phụ âm /sts/. Các bạn nên phát âm chuẩn từng âm riêng rẻ trước sau đó luyện tập dần các cụm phụ âm vì đa phần phát âm các cách viết gọn tức là phát âm các cụm phụ âm.

II/ Các yếu tố khác

1. Phát âm tất cả các âm có trong một từ. Nhiều bạn sợ phát âm thiếu âm trong từ nên phát âm tất cả các âm để cho chắc chắn là mình đúng. Tuy nhiên, không phải trong trường hợp nào cũng đúng.

Ví dụ: Từ chocolate được nhiều người phát âm là /’tʃɔ:kəʊlət/nhưng phát âm đúng phải là /ˈtʃɒklət/

2. Không phân biệt được từ loại [part of speech] nên phát âm danh từ, động từ, trạng từ và tính từ giống nhau.

Ví dụ: Từ close có 4 chức năng bao gồm danh từ, động từ, tính từ và trạng từ, riêng danh từ có 2 cách phát âm là /kləʊs/ và /kləʊz/ [phụ thuộc vào nghĩa], nếu là động từ thì được phát âm là /kləʊz/, còn khi là tính từ và trạng từ thì được phát âm là /kləʊs/

3. Phát âm các từ mới theo quy tắc phát âm của các từ đã gặp. Sau đây là các từ có phát âm không theo quy tắc:

  1. Các từ có –ed được phát âm là /ɪd/: Các từ được liệt kê dưới đây bao gồm tính từ, danh từ và trạng từ, không phải động từ thêm /ed/ nên không áp dụng các quy tắc phát âm /ed/ thông thường.
  • Trạng từ: unconcernedly/markedly/allegedly/supposedly/deservedly
  • Tính từ: ragged/sacred/blessed/crooked/rugged/wretched/beloved/
  • Danh từ: hatred

Riêng từ beloved có 2 cách phát âm phần –ed là /d/ và /ɪd/.

  1. Các từ có nguồn gốc từ tiếng nước ngoài như: attaché /əˈtæʃeɪ/, ballet /ˈbæleɪ/, buffet /ˈbʌfeɪ/ , résumé /ˈrezjumeɪ/, hors d’oeuvre /ˌɔː ˈdɜːv/, etc.
  1. Các từ có âm câm [silent sounds]: psychology, psychiatrist, knock, knee, lamb, plumber, etc. [Các chữ cái được in đậm là âm câm]
  1. Các từ có cách phát âm “lạ”: quay /kiː/, suite /swiːt/, rhythm /ˈrɪðəm/, memoir /ˈmemwɑː[r]/, etc.

Trên đây là những lỗi phổ biến mà người học Tiếng Anh hay mắc phải, để khắc phục được điều này các bạn có thể tham khảo bài Làm thế nào để phát âm chuẩn Tiếng Anh ?

Chủ Đề