Nội dung chương trình môn khoa học lớp 4, 5
Môn học này tích hợp những kiến thức về vật lý, hoá học, sinh học và nội dung giáo dục sức khoẻ, giáo dục môi trường. Môn học đóng vai trò quan trọng trong việc giúp học sinh học tập môn Khoa học tự nhiên ở cấp THCS và các môn Vật lý, Hoá học, Sinh học ở cấp THPT.
Môn Khoa học góp phần hình thành và phát triển ở học sinh tình yêu con người, thiên nhiên; trí tò mò khoa học, hứng thú tìm hiểu thế giới tự nhiên; ý thức bảo vệ sức khỏe thể chất và tinh thần của bản thân, gia đình, cộng đồng; ý thức tiết kiệm bảo vệ tài nguyên thiên nhiên; tinh thần trách nhiệm với môi trường sống. Đồng thời góp phần hình thành và phát triển ở học sinh năng lực tìm hiểu tự nhiên, cụ thể là: năng lực nhận thức kiến thức khoa học tự nhiên; tìm tòi, khám phá thế giới tự nhiên; vận dụng kiến thức khoa học giải thích các sự vật, hiện tượng tự nhiên, giải quyết các vấn đề đơn giản trong cuộc sống, ứng xử phù hợp với yêu cầu bảo vệ sức khoẻ của bản thân và những người khác, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường xung quanh. Chương trình môn Khoa học nhấn mạnh đến các quan điểm: Tích hợp kiến thức vật lý, hoá học, sinh học, trong đó hướng đến việc cung cấp cho học sinh những hiểu biết về môi trường tự nhiên; về con người, sức khoẻ và an toàn; Tổ chức nội dung chương trình thành các chủ đề, trong từng chủ đề, nội dung giáo dục giá trị và kỹ năng sống, giáo dục sức khoẻ, công nghệ, giáo dục môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh giảm nhẹ rủi ro thiên tai... được đưa vào ở mức độ đơn giản và phù hợp; Tăng cường sự tham gia tích cực của học sinh vào quá trình học tập, tìm tòi, khám phá, quan sát, thí nghiệm, thực hành, làm việc theo nhóm. Chương trình gồm 6 chủ đề Chương trình sẽ bao gồm 6 chủ đề là: chất; năng lượng; thực vật và động vật; nấm, vi khuẩn, virus; con người và sức khoẻ; sinh vật và môi trường. Những chủ đề này được phát triển từ lớp 4 đến lớp 5. So với chương trình hiện hành, chương trình tinh giản một số nội dung chồng chéo với môn học khác hoặc sẽ được học ở ngay các lớp đầu của cấp THCS, đồng thời cập nhật hoặc đưa vào một số nội dung mới thiết thực với học sinh. Ví dụ, tinh giản các nội dung về vật liệu (các nội dung này sẽ được học trong môn Tin học và công nghệ ở tiểu học, đồng thời sẽ được học kĩ trong môn Khoa học tự nhiên ở lớp 6); đưa vào nội dung học về đất; nấm, vi khuẩn, virus. Hoạt động tìm tòi khám phá kiến thức được làm rõ hơn trong chương trình, thể hiện qua các yêu cầu cần đạt trong mỗi mạch nội dung. Các kỹ năng tiến trình (như quan sát, dự đoán, giải thích, trình bày…) được chú trọng hơn. Các yêu cầu vận dụng vào thực tiễn cũng được tăng cường.
Phương pháp giáo dục trong môn Khoa học chú trọng tới việc khơi dậy trí tò mò khoa học, bước đầu tạo cho học sinh cơ hội làm việc cá nhân và theo nhóm; tìm hiểu, khám phá thế giới tự nhiên thông qua quan sát, làm các thí nghiệm, thực hành đơn giản; vận dụng kiến thức vào việc giải thích các sự vật, hiện tượng tự nhiên, giải quyết các vấn đề đơn giản trong cuộc sống, ứng xử phù hợp bảo vệ sức khoẻ của bản thân và những người khác, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường xung quanh. Đánh giá bằng nhiều công cụ, hình thức Để đánh giá được kết quả giáo dục hình thành phẩm chất và năng lực học sinh, giáo viên cần lưu ý không chỉ đánh giá việc hiểu biết kiến thức, mà cần quan tâm đến việc đánh giá các kỹ năng, thái độ của học sinh trong học tập môn Khoa học. Để đánh giá được quá trình học tập của học sinh, giáo viên cần sử dụng nhiều công cụ khác nhau như câu hỏi, bài tập, biểu mẫu quan sát, bài thực hành, dự án học tập, sản phẩm... Các hình thức đánh giá gồm đánh giá của giáo viên, tự đánh giá của học sinh, đánh giá đồng đẳng (học sinh đánh giá lẫn nhau), đánh giá của cha mẹ học sinh. Qua các hoạt động đánh giá, học sinh có cơ hội phát triển năng lực tư duy phản biện, năng lực giao tiếp, hợp tác. Đánh giá tổng kết môn Khoa học được thực hiện sau khi học sinh học xong mỗi chủ đề với mục đích xác định xem học sinh đã học được những gì. Kết quả đánh giá tổng kết môn Khoa học được ghi bằng điểm số kết hợp với nhận xét cụ thể của giáo viên về việc học sinh đạt được hay chưa đạt được những yêu cầu đã được nêu trong chương trình môn học.
Hệ thống kiến thức cơ bản của môn Khoa học mới chủ yếu được xây dựng trên cơ sở kế thừa có chọn lọc (giữ lại những kiến thức căn bản cốt lõi, tinh giản những kiến thức khó, không phù hợp…). Thêm vào đó, đa số các giáo viên dạy môn Khoa học ở tiểu học đã được tiếp cận và thực hiện đổi mới phương pháp dạy học môn học ở trên lớp. Đó là những thuận lợi để hầu hết giáo viên trong cả nước có thể dạy được môn học. Chương trình môn Khoa học là chương trình mở, cho phép giáo viên được lựa chọn đối tượng học tập sẵn có ở địa phương để dạy học nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu chương trình. Ngoài ra, chương trình còn cho phép giáo viên có thể thay đổi thứ tự các chủ đề học tập, đặt ra các tiêu đề bài học trong mỗi chủ đề, xác định thời gian và điều chỉnh thời lượng học tập cho mỗi chủ đề cho phù hợp với thực tế địa phương, điều kiện cơ sở vật chất thiết bị của nhà trường. Chương trình cũng khuyến khích giáo viên tự làm đồ dùng dạy học bằng những vật liệu sẵn có ở địa phương và sử dụng công nghệ thông tin cũng như những phương tiện dạy học hiện đại khác (nếu có). Tuy nhiên, chương trình mới được xây dựng trên cơ sở tiếp cận hình thành năng lực cho học sinh, bên cạnh đó còn có một số nội dung kiến thức mới được đưa vào chương trình. Vì vậy, giáo viên có thể sẽ gặp một số khó khăn ban đầu và có thể được khắc phục thông qua các tài liệu hướng dẫn, bồi dưỡng giáo viên và các hoạt động tập huấn thường xuyên, định kỳ. Trên đây là những nét tóm lược về chương trình môn Khoa học. Dự thảo chương trình môn học này sẽ được Bộ GD-ĐT giới thiệu trong tháng 1 để nhận các ý kiến đóng góp. Thanh Hùng Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, Khoa học tự nhiên là môn học bắt buộc yêu cầu học sinh phải đạt được 3 phẩm chất, 3 năng lực, 3 năng lực chuyên môn. Nội dung chương trình môn Toán ở chương trình phổ thông mới sẽ tinh giản nhiều so với chương trình hiện hành, chú trọng tính ứng dụng thiết thực, gắn kết với đời sống thực tế.
Ở chương trình phổ thông mới, chương trình môn Vật lý sẽ coi trọng đánh giá khả năng đề xuất các phương án thí nghiệm và các kỹ năng thực hành. Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, ở cấp THPT, Hóa học là môn học được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học sinh. Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, ở cấp THPT, Sinh học là môn học được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học sinh.
Trong chương trình cũ, Khoa học chỉ là một phần trong môn học Tự nhiên và Xã hội, nhưng trong Chương trình tiểu học mới, Khoa học đã tách thành một môn học riêng biệt, được học ở hai lớp 4 và 5. Tuy chỉ được học ở giai đoạn II (lớp 4,5), nhưng nội dung dạy học môn Khoa học là sự phát triển kế tiếp của các kiến thức thuộc các chủ đề Con người và Sức khỏe; Tự nhiên ở giai đoạn I. Trong chương trình cũ, phần Khoa học được cấu trúc thành 13 chủ đề, nhưng trong chương trình mới môn Khoa học chỉ bao gồm có 4 chủ đề. Tính đồng tâm trong cấu trúc nội dung môn học được thể hiện rất rõ. Ba chủ đề: Con người và Sức khỏe, Vật chất và năng lượng, Thực vật và động vật của lớp 4 được mở rộng và đào sâu ở lớp 5. Ngoài 3 chủ đề trên ở lớp 5 có thêm một chủ đề mới là Môi trường và Tài nguyên thiên nhiên. Tuy là một chủ đề riêng, song Môi trường và tài nguyên thiên nhiên là kết quả phát triển kế tiếp các nội dung về môi trường và tài nguyên từ 3 chủ đề đã nêu và các chủ đề ở giai đoạn I. Việc tích hợp với nội dung giáo dục sức khỏe làm: tăng tính thiết thực của môn học; chú trọng cả việc giáo dục kĩ năng, thái độ và hành vi cho học sinh; tránh được sự trùng lặp kiến thức như trong chương trình cũ. Các chủ đề của môn học:
Chủ đề Con người và sức khoẻ bao gồm:
Chủ đề Vật chất và năng lượng bao gồm:
Chủ đề Thực vật và động vật bao gồm:
Chủ đề Môi trường và tài nguyên thiên nhiên bao gồm:
Trong môn Khoa học, những nội dung cơ bản của chương trình phân môn Khoa học vẫn được kế thừa, nhưng tinh giản một số nội dung sau: Ở lớp 4
Ở lớp 5
Để có thể tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh, cần thiết kế các hoạt động học tập sao cho:
Các phương pháp dạy học thường xuyên sử dụng ở môn học này là: Phương pháp quan sát, phương pháp thí nghiệm, phương pháp thực hành, đóng vai và truyền đạt. Các hình thức tổ chức dạy học chủ yếu là dạy học theo nhóm, cá nhân, trò chơi học tập...
Bài 67: Tác động của con người đến môi trường không khí và nước (Khoa học lớp 5) MỤC TIÊU:
ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: Hình trang 138,139 sách giáo khoa Khoa học 5 HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: Hoạt động 1: Quan sát và thảo luận Mục tiêu: Học sinh biết phân tích những nguyên nhân làm cho môi trường không khí và nước bị ô nhiễm. Cách tiến hành Bước 1: Làm việc theo nhóm Nhóm trưởng điều khiển nhóm mình làm những công việc sau:
- Điều gì sẽ xảy ra nếu tàu biển bị đắm hoặc những đường dẫn dầu đi qua đại dương bị rò rỉ? - Hãy nhận xét về hình ảnh của con chim kiến trong hình số 4. - Tại sao một số cây trong hình 5 trang 139 sgk bị trụi lá? - Hãy tưởng tượng xem những hiện tượng nào sẽ xảy ra sau những cảnh em nhìn thấy ở các bức tranh. - Nêu sự liên quan giữa sự ô nhiễm của môi trường không khí với ô nhiễm môi trường đất và nước. Bước 2: Làm việc cả lớp
Gợi ý trả lời các câu hỏi: Nguyên nhân làm ô nhiễm môi trường không khí: khí thải, tiếng ồn do hoạt động của của nhà máy, các phương tiện giao thông, rác thải xử lí không hợp vệ sinh... Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước:
Kết luận: Có nhiều nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường không khí và nước, trong đó phải kể đến sự phát triển của các ngành công nghiệp khai thác tài nguyên và sản xuất ra của cải vật chất. Hoạt động 2: Thảo luận Mục tiêu:
Cách tiến hành: - Giáo viên nêu câu hỏi cho cả lớp thảo luận: + Liên hệ những việc làm của người dân địa phương, gia đình và bản thân dẫn đến việc gây ô nhiễm môi trường nước và không khí. + Nêu tác hại của việc ô nhiễm không khí và nước. (học sinh có thể nêu những việc làm cụ thể của bản thân, gia đình và người dân địa phương có thể gây ô nhiễm môi trường không khí và nước như: đun than tổ ong, đổ rác bừa bãi, sử dụng thuốc trừ sâu và thuốc bảo vệ thực vật, lạm dụng các hóa chất, chất tẩy...Những ảnh hưởng của việc ô nhiễm môi trường nước và không khí đến cuộc sống và sức khỏe của người dân địa phương...Cần lưu ý nên để học sinh nêu nhiều những việc làm của chính bản thân để tác động đến ý thức và hành vi của học sinh)
Đây là chủ đề duy nhất trong chương trình các môn học về tự nhiên và xã hội được phát triển xuyên suốt từ lớp 1 đến lớp 5. Vì vậy, nội dung của chủ đề Con người và sức khỏe ở môn Khoa học chính là sự phát triển mở rộng và đào sâu thêm những nội dung đã học ở giai đoạn I.
Lớp 4 Bài 1. Con người cần gì để sống? Bài 2. Trao đổi chất ở người. Bài 3. Trao đổi chất ở người (tiếp theo) Bài 4. Các chất dinh dưỡng có trong thứuc ăn. Vai trò của chất bột đường Bài 5. Vai trò của chất đạm và chất béo. Bài 6. Vai trò của vi-ta-min, chất khoáng và chất xơ. Bài 7. Tại sao cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn? Bài 8. Tại sao cần ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật? Bài 9. Sử dụng hợp lý các chất béo và muối ăn. Bài 10. Ăn nhiều rau và quả chín. Sử dụng thực phẩm sạch và an toàn. Bài 11. Một số cách bảo quản thức ăn. Bài 12. Phòng một số bệnh do thiếu chất dinh dưỡng Bài 13. Phòng bệnh béo phì Bài 14. Phòng một số bệnh lây qua đường tiêu hóa Bài 15. Bạn cảm thấy thế nào khi bị bệnh Bài 16. Ăn uống khi bị bệnh Bài 17. Phòng tránh tai nạn đuối nước Bài 18-19. Ôn tập: Con người và sức khỏe Lớp 5 Bài 1. Sự sinh sản Bài 2-3. Nam hay nữ Bài 4. Cơ thể chúng ta được hình thành như thế nào? Bài 5. Cần làm gì để cả mẹ và em bé đều khỏe? Bài 6. Từ lúc mới sinh đến tuổi dậy thì Bài 7. Từ tuổi vị thành niên đến tuổi già Bài 8. Vệ sinh ở tuổi dậy thì Bài 9-10. Thực hành: Nói “Không” đối với các chất gây nghiện Bài 11. Dùng thuốc an toàn Bài 12. Phòng bệnh sốt rét Bài 13. Phòng bệnh sốt xuất huyết Bài 14. Phòng bệnh viêm não Bài 15. Phòng bệnh viêm gan A Bài 16. Phòng bệnh HIV/AIDS Bài 17. Thái độ đối với người nhiễm HIV/AIDS Bài 18. Phòng tránh bị xâm hại Bài 19. Phòng tránh tai nạn giao thông đường bộ 20-21. Ôn tập: Con người và sức khỏe
Hãy lựa chọn một bài học nào đó trong chủ đề và lập kế hoạch dạy học.
Lớp 4
Lớp 5 *Đặc điểm và công dụng của một số chất liêu thường dùng
* Sự biến đổi của chất
* Sử dụng năng lượng
Hãy lựa chọn một bài học nào đó trong chủ đề và lập kế hoạch dạy học. |