Phong cách ngôn ngữ của truyện Tấm Cám

Đề 1: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 4:

Ngày xưa, có Tấm và Cám là hai chị em cùng cha khác mẹ. Hai chị em suýt soát tuổi nhaụ Tấm là con vợ cả. Cám là con vợ lẽ. Mẹ Tấm đã chết từ hồi Tấm còn bé. Sau đó mấy năm thì cha Tấm cũng chết. Tấm ở với dì ghẻ là mẹ của Cám. Dì ghẻ là người rất cay nghiệt. Hằng ngày, Tấm phải làm lụng luôn canh, hết chăn trâu, gánh nước, đến thái khoai,vớt bèo; đêm lại còn xay lúa giã gạo mà không hết việc. Trong khi đó thì Cám được mẹ nuông chiều, được ăn trắng mặc trơn, suốt ngày quanh quẩn ở nhà, không phải làm việc nặng.


[ Trích Tấm Cám, Trang 65, SGK Ngữ văn 10,Tập I, NXBGD 2006] 1/ Nêu ý chính của văn bản trên ?

2/ Các từ ngữ chăn trâu, gánh nước, thái khoai,vớt bèo; xay lúa giã gạo đạt hiệu quả nghệ thuật như thế nào khi kể về nhân vật Tấm?

3/ Xác định thành ngữ dân gian trong văn bản? Nêu ý nghĩa của việc sử dụng thành ngữ đó? 4/ Xác định biện pháp nghệ thuật đối lập trong văn bản? Qua đó, nhân dân tỏ thái độ, tình cảm gì với nhân vật Tấm và Cám?
Trả lời: 1/ Văn bản trên có nội dung giới thiệu về nhân vật Tấm và Cám.

2/ Các từ ngữ chăn trâu, gánh nước, thái khoai, vớt bèo; xay lúa giã gạo đạt hiệu quả nghệ thuật: Thông qua cách liệt kê hàng loạt công việc mà Tấm phải làm, tác giả dân gian thể hiện những vất vả mà Tấm phải gánh chịu khi phải sống trong cảnh mẹ ghẻ-con chồng.


3/ Thành ngữ dân gian trong văn bản là ăn trắng mặc trơn. Ý nghĩa của việc sử dụng thành ngữ đó: gợi cuộc sống sung sướng mà nhàn hạ, không phải làm gì hoặc không phải làm việc vất vả của nhân vật Cám.
4/ Biện pháp nghệ thuật đối lập trong văn bản: Tấm phải làm lụng luôn canh, hết chăn trâu, gánh nước…..mà không hết việc đối lập với Cám được mẹ nuông chiều, được ăn trắng mặc trơn, suốt ngày quanh quẩn ở nhà, không phải làm việc nặng. Qua đó, nhân dân tỏ tình cảm thương yêu, ca ngợi đức tính chăm chỉ, siêng năng với nhân vật Tấm và thái độ phê phán, không đồng tình với sự lười biếng của nhân vật Cám.   Đề 2: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 4:

Một hôm người dì ghẻ đưa cho hai chị em mỗi người một cái giỏ bảo ra đồng bắt con tôm cái tép. Mụ ta hứa hẹn: “Hễ đứa nào bắt được đầy giỏ thì thưởng cho một cái yếm đỏ”.


Ra đồng, Tấm nhờ mò cua bắt ốc đã quen nên chỉ một buổi là được đầy giỏ vừa cá vừa tép. Còn Cám thì đủng đỉnh dạo hết ruộng nọ sang ruộng kia, mãi đến chiều vẫn không được gì.
Thấy Tấm bắt được một giỏ đầy, Cám bảo chị :
            – Chị Tấm ơi, chị Tấm ! Đầu chị lấm, chị hụp cho sâu, kẻo về dì mắng.
            Tin là thật, Tấm bèn xuống ao lội ra chỗ sâu tắm rửa. Cám thừa dịp, trút hết tép của Tấm vào giỏ của mình, rồi ba chân bốn cẳng về trước. Lúc Tấm bước lên chỉ còn giỏ không, bèn ngồi xuống bưng mặt khóc hu hu.
[ Trích Tấm Cám, Trang 66, SGK Ngữ văn 10,Tập I, NXBGD 2006] 1/ Văn bản trên kể về sự việc gì?

2/ Chi tiết cái yếm đỏ có ý nghĩa gì ?

3/ Xác định thành ngữ dân gian trong văn bản? Nêu ý nghĩa của việc sử dụng thành ngữ đó? 4/ Viết bài văn ngắn [khoảng 400 từ ] bày tỏ suy nghĩ về đức tính chăm chỉ .
Trả lời:
1/ Văn bản trên kể về sự việc:

  • Mụ dì ghẻ treo giải thưởng cái yếm đỏ nếu Tấm hoặc Cám bắt nhiều tôm tép hơn.
  • Tấm bắt nhiều tép nhưng bị Cám lừa nên mất giỏ tép đành ngồi khóc.

2/ Chi tiết cái yếm đỏ : đối với các cô gái trẻ ở làng quê xưa, cái yếm đỏ là vật mơ ước của tuổi thanh xuân. Ở đây, nó có ý nghĩa như cái mồi mà mụ dì ghẻ đưa ra để nhử Tấm, nhằm bóc lột sức lao động của đứa con chồng, để đứa con riêng của mụ lừa tấm lấy hết giỏ tép. Từ đây, mâu thuẫn bắt đầu xuất hiện.
3/ Thành ngữ dân gian trong văn bản là mò cua bắt ốc: chỉ cuộc sống vất vả của Tấm ; ba chân bốn cẳng gợi hành động đi rất vội, rất nhanh của Cám sau khi đã lừa dối và lấy hết giỏ tép của Tấm .
4/ Bài văn ngắn [khoảng 400 từ ] bày tỏ suy nghĩ về đức tính chăm chỉ.

I/ Mở bài: Nêu ý có liên quan [ nhân vật Tấm chăm chỉ, siêng năng qua văn bản] để dẫn vào vấn đề [đức tính chăm chỉ] và nhận định đức tính chăm chỉ có nhiều tác dụng.
II/ Thân bài :
     1/ Giải thích : -“Đức tính chăm chỉ” là cần cù, siêng năng học tập, lao động, không bê trễ trong công việc, luôn hoàn thành công việc.

– Ví dụ : học sinh thuộc bài, làm đầy đủ bài tập..

    2/  Bàn luận :
    a/Phân tích tác dụng của đức tính chăm chỉ : –  Trong cuộc sống, con người phải làm việc. Mỗi người đều có công việc. Việc gì cũng phải bỏ công sức. –  Với học sinh, chăm chỉ sẽ có kết quả học tập tốt, được lên lớp, đáp lại công lao của cha mẹ, thầy cô. –  Với mọi người, chăm chỉ sẽ hoàn thành được công việc, thành công trong cuộc sống, có người trở nên nổi tiếng. –  Chăm chỉ là đức tính tốt. Người chăm chỉ được quý trọng, được giúp đỡ..

b/ Phê phán :


Kẻ lười biếng, dựa dẫm, có khi trở thành gian dối, trộm cắp…không thể thành công.
    3/ Bài học nhận thức và hành động : –          Nhận thức chăm chỉ là đức tính tốt, cầm phải chăm chỉ trong bất kì công việc gì –          Mọi người phải rèn luyện tính chăm chỉ, có kế hoạch làm việc và hoàn thành kế hoạch.

–          Học sinh phải chăm chỉ học tập

III. Kết bài : Đức tính chăm chỉ có nhiều tác dụng. Học sinh THPT cần chăm chỉ học tập và rèn luyện.
đề đọc hiểu, tấm cám

Nhằm mục đích giúp học sinh nắm vững kiến thức tác phẩm Tấm Cám Ngữ văn lớp 10, bài học tác giả - tác phẩm Tấm Cám trình bày đầy đủ nội dung, bố cục, tóm tắt, dàn ý phân tích, sơ đồ tư duy và bài văn phân tích tác phẩm.

A. Nội dung tác phẩm Tấm Cám

Tấm là cô gái hiền lành, tốt bụng, chăm chỉ nhưng phải ở với dì ghẻ và con của bà ta là Cám. Tấm luôn bị đối xử tàn nhẫn, bất công. Khi đi bắt tép, Tấm bị Cám lừa lấy hết tôm tép giành mất yếm đỏ, hội đến Tấm cũng không được đi. Nhờ sự giúp đỡ của Bụt Tấm mới có được quần áo đi chơi hội. Vì đi vừa chiếc giày mà nhà vua nhặt được hôm hội làng Tấm trở thành hoàng hậu. Thế nhưng nàng vẫn bị mẹ con Cám tính kế hại chết. Hết chặt cây cau khiến nàng ngã chết lại đến giết chim vàng anh, chặt xoan đào, đốt khung cửi [những thứ Tấm hóa thành]. Cuối cùng sau bao khó khăn Tấm bước ra từ quả thị đoàn tụ với vua trở về trừng trị mẹ con Cám.

B. Tìm hiểu tác phẩm Tấm Cám

1. Thể loại

1. Khái niệm

Truyện cổ tích là loại hình tự sự dân gian, chủ yếu sử dụng yếu tố nghệ thuật kì ảo để thể hiện cái nhìn hiện thực của nhân dân với đời sống, bộc lộ quan niệm về đạo đức cũng như công lí xã hội và ước mơ một cuộc sống tốt đẹp hơn của nhân dân lao động.

2. Đặc trưng

- Truyện cổ tích xây dựng một thế giới hư cấu, kì ảo

- Truyện cổ tích là những truyện kể đã hoàn tất, có cốt truyện hoàn chỉnh

- Truyện cổ tích có tính giáo huấn cao, mỗi câu chuyện là một bài học về đạo đức, ứng xử, về lẽ công bằng, thưởng phạt công minh.

3. Phân loại truyện cổ tích

- Truyện cổ tích được chia thành ba loại sau:

+ Cổ tích về loài vật

+ Cổ tích thần kì

+ Cổ tích sinh hoạt

2. Tác phẩm

a. Thể loại

- Truyện Tấm Cám thuộc loại truyện cổ tích thần kì.

+ Là loại truyện cổ tích có nội dung phong phú và số lượng nhiều nhất.

+ Đặc trưng quan trọng của cổ tích thần kì là sự tham gia của các yếu tố thần kì vào tiến trình phát triển của câu chuyện.

+ Thể hiện ước mơ cháy bỏng của nhân dân lao động về hạnh phúc gia đình, về lẽ công bằng trong xã hội, về phẩm chất và năng lực tuyệt vời của con người.

- Theo thống kê trên thế giới có 564 kiểu truyện Tấm Cám, ở Việt Nam có 30 kiểu truyện Tấm Cám.

b. Phương thức biểu đạt: Tự sự.

c. Ý nghĩa nhan đề:

- Vì xung đột chủ yếu của tác phẩm là xung đột giữa Tấm và Cám, chứ không phải là Tấm và dì ghẻ;

- Đây là cách đặt tên con cái phổ biến của người xưa, đặt tên theo những vật dụng bình thường trong cuộc sống; Tấm và Cám đều là sản phẩm từ hạt lúa, hàm ý một người cha sinh ra, song lại khác nhau về chất: tấm đáng quý hơn cám…

d. Bố cục: 3 phần

- Phần 1 [Từ đầu đến …ở đâu ra mà đẹp thế]: Tấm từ cô gái mồ côi trở thành hoàng hậu.

- Phần 2 [Còn lại]: Quá trình đấu tranh bảo vệ hạnh phúc.

e. Giá trị nội dung: Truyện phản ánh những xung đột xã hội sâu sắc, đồng thời, thể hiện khát vọng cháy bỏng của nhân dân lao động về một xã hội công bằng, hạnh phúc.

f. Giá trị nghệ thuật

- Xây dựng những mâu thuẫn, xung đột ngày càng tăng tiến.

- Xây dựng nhân vật theo hai tuyến đối lập cùng tồn tại và song song phát triển. Ở đó, bản chất của từng tuyến nhân vật được nhấn mạnh, tô đậm.

- Có nhiều yếu tố thần kì song vai trò của yếu tố thần kì cũng khác nhau trong từng giai đoạn.

- Kết cấu quen thuộc của truyện cổ tích: người nghèo khổ, bất hạnh trải qua nhiều hoạn nạn cuối cùng cũng được hưởng hạnh phúc.

C. Sơ đồ tư duy Tấm Cám

D. Đọc hiểu văn bản Tấm Cám

1. Tấm từ cô gái mồ côi trở thành hoàng hậu

- Thân phận:

+ Mồ côi, sống thiếu tình thương.

+ Bị mẹ ghẻ và Cám hắt hủi, phải làm việc quần quật suốt ngày, luôn bi đe dọa từ sự ghen ghét, độc ác của mẹ con Cám. [Cám dành chiếc yếm đỏ, Cám bắt cá bống làm thịt ăn, mẹ con Cám không cho Tấm đi dự hội]

- Sự giúp đỡ của yếu tố kì ảo: Mỗi khi Tấm khóc, bụt lại xuất hiện an ủi, ban tặng vật thần kì để giúp đỡ Tấm.

+ Tấm mất Yếm đỏ → Bụt cho cá bống.

+ Tấm mất cá bống → Bụt cho hi vọng.

+ Mơ ước bị dập tắt → Bụt cho chim sẻ đến giúp, cho quần áo đẹp, giúp Tấm chuẩn bị đi hội. Và vì được đi hội nên Tấm trở thành hoàng hậu.

⇒ Bụt là hiện thân của thần linh, giúp cho nhân dân thực hiện ước mơ về hạnh phúc

2. Quá trình đấu tranh bảo vệ hạnh phúc

- Tấm không còn bị động, yếu đuối mà mạnh mẽ, quyết liệt sống dậy, trở về với cuộc đời để đòi hạnh phúc.

- Cuộc đấu tranh gian nan, quyết liệt của Tấm để giành lại hạnh phúc được thể hiện qua những lần hóa thân:

+ Lần 1: Sau khi Tấm bị ngã xuống ao Tấm hóa thành chim vàng anh, đó là sự hóa thân của một linh hồn trong sáng, hồn hậu. Từ lần hóa thân ấy, Tấm không còn yếu đuối, bị động như xưa.

+ Lần 2: Tấm hóa thành cây xoan đào với cành lá xanh tươi che mát cho nhà vua, điều đó thể hiện quyết tâm đấu tranh gìn giữ hạnh phúc với kẻ thù và đồng thời thể hiện tình cảm của Tấm dành cho nhà vua mãi không phai qua bao thăng trầm

+ Lần 3: Tấm hóa thân qua tiếng chửi của khung cửi giành lại hạnh phúc và đe dọa kẻ thù.

+ Lần 4: Tấm hóa thân thành cây thị [biểu trưng cho tấm lòng thơm thảo của Tấm]. Tấm sống một cuộc sống giản dị, đời thường nhưng đã chủ động hơn trong cuộc sống.

⇒ Sự hóa thân của tấm thể hiện:

- Sức sống mãnh liệt, không thể bị tiêu diệt của cái thiện.

- Cái thiện không thể mãi chịu oan ức trong im lặng, mà phải vùng dậy, đấu tranh với cái ác.

- Phản ánh tính chất gay gắt, quyết liệt của cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác.

Video liên quan

Chủ Đề