Phương pháp nuôi cấy liên tục thường được đúng khi
Một số nuôi cấy có những lưu ý đặc biệt.
Vi khuẩn kị khí Tổng quan về vi khuẩn kỵ khí không nên được nuôi cấy từ những nơi mà chúng là một phần của hệ vi khuẩn thông thường vì sự phân biệt mầm bệnh từ hệ vi khuẩn thông thường là không thể. Mẫu vật phải được bảo vệ khỏi không khí, có thể là khó khăn. Đối với mẫu tăm bông, phương tiện vận chuyển kị khí phải có sẵn. Tuy nhiên, các mẫu chất lỏng (ví dụ, áp xe) tốt hơn mẫu tăm bông để lấy được các vi khuẩn kị khí. Các mẫu chất lỏng nên được thu thập bằng một ống tiêm mà từ đó tất cả không khí đã được loại bỏ (để giảm thiểu tiếp xúc của mẫu với oxy) và gửi đến phòng thí nghiệm trong ống tiêm (không có kim) hoặc chuyển sang lọ vận chuyển kị khí.
Mycobacteria Bệnh lao (TB) rất khó nuôi cấy. Các mẫu vật có hệ vi khuẩn thông thường (thí dụ, đờm) trước tiên phải được khử nhiễm và cô đặc. Mycobacterium tuberculosis và một số loại vi khuẩn khác phát triển chậm. Sự phát triển của M. tuberculosis thường nhanh hơn trong chất lỏng so với trong môi trường rắn; việc sử dụng thường xuyên các hệ thống tự động với chất lỏng có thể dẫn đến sự tăng trưởng trong vòng 2 tuần so với ≥ 4 tuần trên môi trường rắn như thạch Lowenstein-Jensen. Ngoài ra, một vài sinh vật có thể có mặt trong một mẫu vật. Nhiều mẫu vật từ cùng một vị trí có thể giúp tối đa hoá năng suất. Mẫu vật nên được cho phép phát triển trong 8 tuần trước khi bị loại bỏ. M. ulcerans, nguyên nhân Loét Bệnh ngoài da , yêu cầu lên đến 12 tuần ở nhiệt độ 32 ° C trên môi trường thạch Lowenstein-Jensen. Nếu nghi ngờ một mycobacterium không điển hình, phòng thí nghiệm sẽ được thông báo.
Bệnh phẩm nấm thu được từ môi trường không vô khuẩn phải được cấy vào môi trường chứa các chất kháng khuẩn. Bệnh phẩm nên được nuôi cấy trong 3 đến 4 tuần trước khi loại bỏ.
tham khảo I. KHÁI NIỆM VỀ SINH TRƯỞNG 1. Khái niệm sinh trưởng của quần thể vi sinh vật Sinh trưởng của quần thể vi sinh vật là sự tăng số lượng tế bào của quần thể. 2. Thời gian thế hệ (g) Thời gian thế hệ là thời gian tính từ khi 1 tế bào sinh ra đến khi tế bào đó phân chia hoặc số tế bào trong quần thể tăng gấp đôi. VD: VK E.coli 20' phân chia một lần (g=20'); trực khuẩn lao là 12h ( ở nhiệt độ 37oC); nấm men bia ở 30oC là 2h... Công thức tính thời gian thế hệ: g = t/n với: t: thời gian n: số lần phân chia trong thời gian t 3. Công thức tính số lượng tế bào Sau n lần phân chia từ N0 tế bào ban đầu trong thời gian t: Nt = N0 x 2n Với: Nt : số tế bào sau n lần phân chia trong thời gian t N0 : số tế bào ban đầu n : số lần phân chia II. SINH TRƯỞNG CỦA QUẦN THỂ VI SINH VẬT 1. Nuôi cấy không liên tục Sự sinh trưởng của vi sinh vật trong nuôi cấy không liên tục bao gồm 4 pha cơ bản; pha tiềm phát, pha cấp số, pha cân bằng và pha suy vong. µ là tốc độ sinh trưởng riêng của VSV, chỉ số lần phân chia trong một đơn vị thời gian. - Pha tiềm phát (pha lag): tính từ khi vi sinh vật được cấy vào bình cho đến khi chúng bắt đầu sinh trưởng. Đây là giai đoạn thích nghi của VSV, chúng tiến hành tổng hợp mạnh ADN và các enzyme chuẩn bị cho sự phân bào. - Pha lũy thừa (pha log-pha cấp số): vi sinh vật phân chia mạnh mẽ, số lượng tế bào tăng theo lũy thừa và đạt đến cực đai. Thời gian thế hệ đạt tới hằng số, quá trình trao đổi chất diễn ra mạnh mẽ nhất. - Pha cân bằng: tốc độ sinh trưởng và trao đổi chất của vi sinh vật giảm dần. Do chất dinh dưỡng bắt đầu cạn kiệt, chất độc hại tăng trong môi trường nuôi cấy, số lượng tế bào đạt cực đại và không đổi theo thời gian. - Pha suy vong: số lượng tế bào trong quần thể giảm do bị phân huỷ ngày càng nhiều, chất dinh dưỡng cạn kiệt, chất độc hại tăng Ý nghĩa: nghiên cứu sự sinh trưởng của quần thể vi sinh vật, Một số hạn chế của nuôi cấy không liên tục: + Chất dinh dưỡng cạn dần + Các chất độc hại tích lũy ngày càng nhiều và ức chế sự sinh trưởng của vi sinh vật 2. Nuôi cấy liên tục: Trong nuôi cấy liên tục không có sự bổ sung chất dinh dưỡng mới cũng không lấy ra các chất độc hại do đó quá trình nuôi cấy sẽ nhanh chóng dẫn đến suy vong. Trong nuôi cấy liên tục chất dinh dưỡng mới thường xuyên được bổ sung đồng thời không ngừng loại bỏ các chất thải, nhờ vậy quá trình nuôi cấy đạt hiệu quả cao và thu được nhiều sinh khối hơn. Nuôi cấy liên tục được dùng để sản xuất sinh khối vi sinh vật như các enzyme, vitamim, etanol… III. Sinh sản của vi sinh vật.
1. Sinh sản ở sinh vật nhân sơ. Phân đôi ở vi sinh vật: Nội bào tử ở vi khuẩn 2. Sinh sản ở vi sinh vật nhân thực. Hình thành bào tử ở nấm mốc: Bào tử trần và bào tử kín : So sánh nội bào tử và ngoại bào tử: Trình bày sự sinh trưởng của quần thể vi khuẩn trong nuôi cấy không liên tục+ Pha tiềm phát + Pha luỹ thừa + Pha cân bằng + Pha suy vong Để không xảy ra pha suy vong: luôn đổi mới môi trường nuôi cấy bằng cách bổ sung liên tục các chất dinh dưỡng vào và đồng thời lấy ra lượng dịch nuôi cấy tương đương. So sánh nuôi cấy liên tục và không liên tục Để giúp các bạn dễ nhớ và so sánh, Toploigiai xin tổng hợp lại những điểm giống nhau và khác nhau giữa 2 phương pháp nuôi cấy liên tục và không liên tục như sau: Giống nhau: Cả hai phương pháp nuôi cấy liên tục và không liên tục đều bắt đầu với pha tiềm phát. Tiếp đến là pha lũy thừa và pha cân bằng. Khác nhau:
Bảng so sánh giữa nuôi cấy liên tục và không liên tục Sự sinh trưởng của vi sinh vật xử lý nước |