Quai bị lây trong bao lâu

Bệnh quai bị mấy ngày sẽ khỏi còn tùy thuộc vào thể trạng từng người, mức độ bệnh và biện pháp chữa trị. Việc phát hiện và xử lý kịp thời sẽ hạn chế các biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe của bệnh quai bị như viêm tinh hoàn, viêm buồng trứng.

1. Các giai đoạn của bệnh quai bị

Quai bị là bệnh gây ra bởi virus Mumps, thuộc họ Paramyxoviridae, có thể lây truyền qua đường hô hấp, qua dịch tiết mũi họng của người bệnh khi khạc nhổ, hắt hơi,.... Vào khoảng 2 ngày trước khi cơ thể xuất hiện triệu chứng và 6 ngày khi triệu chứng biến mất thì bệnh quai bị dễ dàng lây nhất.

Bệnh quai bị được chia thành các giai đoạn sau

1.1. Giai đoạn ủ bệnh

Giai đoạn này người bệnh không xuất hiện triệu chứng, thường kéo dài khoảng 2 - 3 tuần kể từ sau khi cơ thể bị nhiễm virus.

Ở giai đoạn ủ bệnh, người mắc quai bị không có triệu chứng rõ ràng

1.2. Giai đoạn khởi phát

Giai đoạn này, cơ thể xuất hiện các triệu chứng như đau ở góc hàm, sốt, đau đầu, sưng đau ở một hoặc 2 tuyến nước bọt mang tai.

Giai đoạn khởi phát thường kéo dài khoảng 3 ngày.

1.3. Giai đoạn toàn phát

Ở giai đoạn này, các triệu chứng rầm rộ và rõ ràng hơn như tuyến mai tai sưng to ở cả 2 bên, sốt nhẹ hoặc sốt cao, người bệnh thấy cơ thể mệt mỏi, da tại vùng sưng có màu đỏ. Giai đoạn này kéo dài khoảng 5 - 7 ngày.

1.4. Giai đoạn phục hồi

Giai đoạn này các triệu chứng toàn thân sẽ thuyên giảm như giảm sốt, tuyến tai bớt sưng và sau đó khỏi hẳn.

2. Thắc mắc thường gặp: bệnh quai bị mấy ngày sẽ khỏi?

Bệnh quai bị mấy ngày sẽ khỏi còn tùy thuộc vào cơ địa từng người, mức độ bệnh cũng như thời gian điều trị sớm hay muộn. Thông thường, ở người khỏe mạnh được điều trị sớm và có biện pháp điều trị đúng, khoa học thì quai bị có thể khỏi trong vòng 7 - 10 ngày, tính từ thời điểm xuất hiện triệu chứng.

Tuy nhiên, nếu không được phát hiện kịp thời và có cách xử lý đúng, bệnh sẽ có thể kéo dài hơn và gây nhiều biến chứng cho sức khỏe. Do đó, khi có các dấu hiệu nghi ngờ quai bị, cần đến các cơ sở y tế để được thăm khám và tư vấn cụ thể. Tuyệt đối không được tự ý sử dụng thuốc để tránh các tác dụng phụ đáng tiếc.

Bệnh quai bị mấy ngày sẽ khỏi còn tùy thuộc vào cơ địa từng người, mức độ bệnh cũng như biện pháp điều trị

3. Những biến chứng nguy hiểm của quai bị ai cũng cần chú ý

Tuy là một bệnh lành tính, nhưng quai bị cũng có thể gây ra một số biến chứng rất nguy hiểm như:

3.1. Viêm tinh hoàn

Tinh hoàn của người bệnh bị đau, sưng to trong vòng khoảng 5 - 7 ngày. Nếu không được điều trị đúng cách, bệnh có thể gây biến chứng tinh hoàn bị teo, ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản và có thể gây vô sinh.

3.2. Viêm buồng trứng

Biến chứng này ít gặp , chiếm tỷ lệ khoảng 7%. Nếu lông được điều trị kịp thời, viêm buồng trứng có thể tiến triển thành dính buồng trứng, u nang buồng trứng,... làm chất lượng trứng suy giảm, ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. T

Nếu mắc quai bị khi mang thai, nhất là trong 3 tháng đầu thì rất nguy hiểm cho thai nhi, nguy cơ cao dẫn đến sảy thai, dị tật thai bẩm sinh. Do đó, tốt nhất khi có dự định mang thai, phụ nữ cần tiến hành tiêm vắc xin phòng các bệnh truyền nhiễm ảnh hưởng đến thai kỳ như quai bị, sởi,...

3.3. Viêm màng não

Khi quai bị biến chứng viêm màng não, người bệnh sẽ có các dấu hiệu như đau đầu, mất ý thức, co giật,... Nếu không được can thiệp y tế kịp thời có thể để lại các di chứng như điếc, giảm thị lực,...

Khi quai bị biến chứng viêm màng não, người bệnh sẽ có các dấu hiệu như sốt, đau đầu, mất ý thức, co giật

Ngoài ra, còn có một số biến chứng khác của quai bị nhưng ít gặp hơn là:

  • Viêm tụy.

  • Nhồi máu phổi.

  • Rối loạn chức năng gan.

  • Viêm cơ tim.

  • Xuất huyết do giảm tiểu cầu.

4. Cách phòng ngừa bệnh quai bị hiệu quả

Bệnh quai bị có thể dự phòng bằng các biện pháp sau:

4.1. Tránh tiếp xúc với người bệnh

Do quai bị là bệnh truyền nhiễm qua đường hô hấp nên bệnh rất dễ lây lan. Vì thế, khi có người mắc bệnh, tốt nhất tránh tiếp xúc gần để tránh bị nhiễm virus.

4.2. Chế độ sinh hoạt, vệ sinh khoa học

  • Giữ nhà cửa sạch sẽ, thông thoáng.

  • Vệ sinh cá nhân hàng ngày như rửa tay xà phòng, súc miệng nước muối.

  • Khi đến nơi đông người, nơi có nguy cơ cao mắc bệnh như bệnh viện cần đeo khẩu trang đầy đủ.

4.3. Tiêm vắc xin

Để phòng ngừa bệnh quai bị, tiêm vắc xin là lựa chọn hàng đầu hiện nay bởi tính hiệu quả. Hiện vắc xin ngừa quai bị có nhiều loại, bạn có thể tiêm ở chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia hoặc tiêm dịch vụ.

Một trong những biện pháp ngừa quai bị hiệu quả nhất hiện nay là tiêm vắc xin

Lịch tiêm cụ thể như sau:

  • Người trưởng thành: tiêm 1 liều duy nhất.

  • Phụ nữ mang thai: tiêm trước khi mang thai tối thiểu 3 tháng. Nếu đang mang thai hoặc cho con bú cần tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi tiêm.

  • Trẻ em: tiêm 2 mũi, có thể tiêm bất kỳ độ tuổi nào nhưng tốt nhất là tiêm mũi 1 khi trẻ được 1 - 1,5 tuổi. Mũi 2 tiêm khi trẻ được 3 - 5 tuổi.

Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC là cơ sở y tế cung cấp dịch vụ tiêm vắc xin ngừa quai bị - sởi - rubella được nhiều khách hàng tin tưởng hiện nay. Ưu điểm khi tiêm vắc xin tại MEDLATEC là:

  • Nguồn vắc xin chất lượng cao từ các nước phát triển như Mỹ, Anh,...

  • Vắc xin được bảo quản theo đúng chuẩn, đảm bảo chất lượng cao nhất.

  • Được thăm khám và sàng lọc đầy đủ từ bác sĩ để tránh các biến chứng sau tiêm chủng.

  • Được theo dõi sau khi tiêm, đảm bảo an toàn cho người tiêm.

  • Được nhận lịch nhắc tiêm chủng để tránh lỡ thời gian tiêm.

  • Phòng tiêm chủng sạch sẽ, thoáng mát.

Nếu cần tư vấn thêm, liên hệ với MEDLATEC qua hotline 1900 56 56 56 để được hỗ trợ hoàn toàn miễn phí. MEDLATEC luôn sẵn sàng hỗ trợ quý khách hàng 24/7.

_

BỆNH QUAI BỊ
[Parotitis]

ICD-10 B26: Mumps
Bệnh quai bị thuộc nhóm B trong Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm.

1. Đặc điểm của bệnh
1.1. Định nghĩa ca bệnh - Ca bệnh lâm sàng:  Bệnh nhân có sốt, mệt mỏi, sưng và đau một hoặc nhiều tuyến nước bọt; có thể kèm một hoặc một số triệu chứng: viêm tinh hoàn [ở nam giới, khoảng 20 - 30%] hoặc viêm buồng trứng [nữ giới, khoảng 5%], viêm màng não vô khuẩn, viêm tụy, viêm khớp, viêm thận, viêm tuyến giáp. - Ca bệnh xác định: ca bệnh lâm sàng quai bị, có kèm kết quả dương tính của một trong những xét nghiệm phân lập vi rút quai bị hoặc xét nghiệm huyết thanh xác định dấu ấn của vi rút.

1.2. Chẩn đoán phân biệt:

- Quai bị thể nhẹ, viêm tuyến nước bọt không rõ ràng: cần được phân biệt với các bệnh sốt nhiễm vi rút đường hô hấp trên. - Quai bị có viêm tuyến nước bọt điển hình: được phân biệt với: [i] viêm mủ tuyến mang tai do vi khuẩn, có sưng nóng, đỏ, đau, có mủ chảy ra từ đầu ống Stenon; [ii] viêm hạch góc hàm dưới do viêm nhiễm khuẩn khu vực xung quanh như răng, hàm, họng; [iii] viêm phì đại tuyến mang tai hoặc sỏi tuyến nước bọt mang tai.

1.3. Xét nghiệm: Nhìn chung kết quả xét nghiệm ít có vai trò trong chẩn đoán bệnh quai bị vì triệu chứng lâm sàng khá điển hình. Chỉ sử dụng trong những trường hợp thật cần thiết hoặc trong nghiên cứu.

- Loại mẫu bệnh phẩm: [i] máu, nước bọt, dịch não tủy lấy trong giai đoạn cấp tính của bệnh để phân lập vi rút; [ii] máu, dịch não tủy lấy ở giai đoạn sớm [0-7 ngày] hoặc muộn [14 - 21 ngày] để làm xét nghiệm tìm kháng thể IgM hoặc biến động hiệu giá kháng thể IgG. - Phương pháp xét nghiệm: [i] Các phản ứng ức chế ngưng kết hồng cầu [HI], cố định bổ thể [CI], trung hòa đám hoại tử [NT], miễn dịch gắn men [ELISA] để phát hiện kháng thể quai bị trong máu hoặc dịch não tủy; [ii] Miễn dịch huỳnh quang gián tiếp [IFA] phát hiện kháng nguyên hoặc kháng thể đặc hiệu.

2. Tác nhân gây bệnh


- Bệnh gây bởi vi rút quai bị [Mumps virus], thuộc giống Rubulavirus, họ Paramyxoviridae
- Khả năng tồn tại: vi rút có thể tồn tại khá lâu ở môi trường ngoài cơ thể: từ 30 – 60 ngày ở nhiệt độ 15 - 200C, khoảng 1-2 năm ở nhiệt độ âm sâu [- 25 tới -700C]. Bị diệt nhanh chóng ở nhiệt độ trên 560C, hoặc dưới tác động của tia tử ngoại, ánh sáng mặt trời và những hóa chất khử khuẩn chứa clo hoạt và các chất khử khuẩn bệnh viện thường dùng.
3. Đặc điểm dịch tễ học - Bệnh quai bị phân bố rộng trên toàn cầu. Tuy nhiên, tỷ lệ mắc cao hơn ở những vùng dân cư đông đúc, đời sống thấp kém, vùng khí hậu thường xuyên mát hoặc lạnh. Tại Việt Nam, bệnh quai bị thường gặp dưới dạng các vụ dịch vừa, nhỏ hoặc ca bệnh tản phát trên cả nước, với tỷ lệ mắc hàng năm dao động từ 10 đến 40 trường hợp trên 100 000 dân, tập trung cao hơn ở các tỉnh miền Bắc và Tây Nguyên. Việc tiêm vắc xin dự phòng chưa phổ cập rộng rãi nên tỷ lệ mắc hàng năm gần như không giảm đi trong vòng 10 năm gần đây.Tỷ lệ chết do quai bị rất thấp, không vượt quá 1/100.000 dân, thường xảy ra ở các trường hợp nặng, có viêm não - màng não hoặc viêm nhiều tuyến. - Ở nước ta, bệnh có thể tản phát quanh năm, tuy nhiên thường gặp hơn vào các tháng thu - đông. Khí hậu mát, lạnh và khô hanh giúp cho bệnh quai bị có thể lan truyền mạnh hơn. Dịch quai bị thường xảy ra trong nhóm trẻ em đi nhà trẻ, lớp mẫu giáo hoặc đến trường phổ thông, cũng có thể gặp trên nhóm trẻ lớn hoặc thanh niên và người lớn tuổi với tỷ lệ thấp hơn và thường là các trường hợp tản phát. Tỷ lệ mắc ở nam giới thường cao hơn nữ.

4. Nguồn truyền nhiễm

- Ổ chứa và nguồn truyền nhiễm của bệnh quai bị là người. Người bệnh điển hình trong giai đoạn khởi phát bệnh là nguồn truyền nhiễm quan trọng nhất, ngoài ra người mang vi rút không triệu chứng [quai bị thể tiểm ẩn] cũng có vai trò nguồn truyền nhiễm. Trong ổ dịch, thường cứ 1 bệnh nhân quai bị lâm sàng có từ 3-10 người mang vi rút lành, chủ yếu là người tiếp xúc gần với bệnh nhân trong thời kỳ ủ bệnh và phát bệnh. - Thời gian ủ bệnh:  kéo dài, từ 12 - 25 ngày [2-3 tuần], trung bình khoảng 18 ngày. - Thời kỳ lây truyền: Vi rút có trong nước bọt của bệnh nhân quai bị trước khi khởi phát [có sốt, viêm tuyến nước bọt] khoảng 3 - 5 ngày, và sau khi khởi phát khoảng  7 - 10 ngày, đây chính là giai đoạn lây truyền của bệnh, trong đó mạnh nhất khoảng 1 tuần xung quanh ngày khởi phát. Vi rút cũng có thể thấy ở nước tiểu của bệnh nhân trong vòng 2 tuần.

5. Phương thức lây truyền: Bệnh quai bị lây theo đường hô hấp. Vi rút có trong các hạt nước bọt hoặc dịch tiết mũi họng bắn ra ngoài không khí khi bệnh nhân ho, hắt hơi, khạc nhổ, nói chuyện..., người lành hít phải trực tiếp hoặc qua các đồ dùng bị nhiễm dịch hô hấp do bệnh nhân thải ra sẽ có nguy cơ mắc bệnh. Những hạt nước bọt chứa vi rút sống gây bệnh kích thước nhỏ [từ 5 - 100 mm] có thể phát tán mạnh trong phạm vi 1,5 mét; những hạt cực nhỏ, dạng khí dung [dưới 5 mm] có thể bay lơ lửng nhiều giờ trong không khí ở những không gian kín, gặp gió các hạt khí dung chứa vi rút có thể phát tán xa hơn.


6. Tính cảm nhiễm và miễn dịch: Mọi người chưa có miễn dịch đều có thể nhiễm vi rút và mắc bệnh quai bị, tuy khả năng cảm nhiễm có thể không cao bằng một số bệnh khác như sởi, thủy đậu. Nhóm người có tính cảm nhiễm cao nhất là trẻ em [từ 6 tháng tuổi, sau khi hết miễn dịch của người mẹ]. Tuổi càng lớn khả năng miễn dịch càng cao. Kết quả điều tra huyết thanh học cho thấy có khoảng 85% số người ở tuổi trưởng thành đã có miễn dịch với quai bị do nhiễm trùng tự nhiên. Ở những khu vực đã tiếp cận với vắc xin phòng quai bị, tỷ lệ miễn dịch còn cao hơn. Sau khi nhiễm vi rút hay mắc bệnh quai bị hoặc sau khi dùng vắc xin quai bị đúng liều lượng, đều có khả năng miễn dịch lâu dài trong nhiều năm, có thể suốt đời. 
7. Các biện pháp phòng chống dịch
7.1 Biện pháp dự phòng - Tuyên truyền giáo dục công đồng về tác hại của bệnh quai bị, nhất là ảnh hưởng tới khả năng sinh sản; về đối tượng và cách thức sử dụng vắc xin phòng bệnh chủ động; về các biện pháp vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường; về phát hiện sớm và khai báo bệnh dịch kịp thời cho y tế. - Biện pháp dự phòng chủ động có hiệu quả nhất đối với bệnh quai bị là sử dụng vắc xin quai bị sớm cho trẻ từ 12 tháng tuổi. Vắc xin đang sử dụng hiện nay là vắc xin sống, giảm độc lực, sản xuất từ chủng Jeryl Lynn trên phôi gà. Chế phẩm dưới dạng vắc xin quai bị đơn hoặc phối hợp với các vắc xin phòng sởi và rubella [có tên thương phẩm MMR hay Trimovax]. Đây là loại chế phẩm an toàn cao, hiệu lực bảo vệ đạt trên 95%, gây được miễn dịch lâu bền, có thể dùng cả cho người đã từng có miễn dịch. Đối tượng dùng là trẻ em từ 1 tuổi trở lên và cả người lớn chưa có miễn dịch, đặc biệt những người làm việc trong các nhà trẻ, mẫu giáo, trường phổ thông cấp 1,2, nhân viên khoa lây của bệnh viện. Liều dùng 0,5 ml/mũi tiêm, dưới da, tiêm 1 liều duy nhất gây miễn dịch cơ bản, sau đó nên tiêm nhắc lại sau 5 năm, khi trẻ vào học lớp 1 hoặc cho người lớn có nguy cơ cao. - Biện pháp vệ sinh: trước hết thực hiện các biện pháp vệ sinh cá nhân, thường xuyên súc họng bằng dung dịch khử khuẩn hoặc nước muối loãng, đặc biệt chú ý cho nhóm trẻ em nhỏ tuổi. Thực hiện vệ sinh môi trường sống, làm thông thoáng nhà ở, tận dụng ánh sáng mặt trời. Có thể tiến hành khử khuẩn không khí nhà ở, buồng bệnh bằng đèn cực tím hoặc phun ULV, xông hơi nóng formalin cho những không gian kín.

- 7.2 Biện pháp chống dịch

- Tổ chức : Báo cáo kịp thời ca bệnh quai bị lâm sàng hoặc ca bệnh xác định, theo chế độ báo cáo tuần. Khi dịch bùng phát [xuất hiện chùm ca bệnh trong một tập thể thường xuyên tiếp xúc gần với nhau] cần thực hiện chế độ báo cáo khẩn cấp. - Chuyên môn : Phát hiện sớm bệnh nhân tại cộng đồng, tổ chức cách ly và điều trị kịp thời. Có thể cách ly điều trị tại nhà, điều trị  theo chỉ dẫn của y tế cơ sở đối với các trường hợp bệnh nhẹ. Không cho bệnh nhân tới trường học, nơi làm việc trong vòng 7 - 9 ngày kể từ khi phát bệnh. Bệnh nhân cần được hạn chế tiếp xúc, thường xuyên đeo khẩu trang. Chất thải mũi họng và đồ dùng cá nhân, dụng cụ y tế có liên quan phải được khử khuẩn bằng dung dịch cloramin 2% hoặc các chất khử khuẩn khác tại bệnh viện. Thời gian cách ly cần thiết ít nhất 7 ngày sau khi  khởi phát, tốt nhất được 14 ngày. Hết thời gian cách ly cần tiến hành khử khuẩn lần cuối đối với không khí và các dụng cụ của bệnh nhân có trong buồng bệnh.  - Quản lý người lành mang mầm bệnh, người tiếp xúc bằng cách lập danh sách, theo dõi sức khỏe để kịp thời phát hiện những trường hợp bệnh mới, hạn chế việc tiếp xúc đông người. Thời gian theo dõi và quản lý khoảng 2 tuần, có thể kéo dài 21 ngày.  - Dự phòng cho đối tượng nguy cơ cao: không có chỉ định dùng kháng sinh cho mọi thể bệnh quai bị, trừ trường hợp có dấu hiệu bội nhiễm vi khuẩn. Có thể tiến hành tiêm vắc xin quai bị cho những người sống tại ổ dịch, đặc biệt là trẻ em và người vị thành niên. - Tuyên truyền giáo dục vệ sinh môi trường sống, vệ sinh nhà ở, nhà trẻ, trường học...theo hướng mở thông thoáng khí, có nhiều ánh sáng, hạn chế bụi bẩn.

7.3 Nguyên tắc điều trị: Bệnh quai bị không có thuốc điều trị đặc hiệu. Điều trị người bệnh theo các nguyên tắc: hạn chế vận động tối đa, an thần và chăm sóc bệnh nhân tốt, nhất là trong thời gian toàn phát; điều trị chống viêm tinh hoàn, buồng trứng, viêm tụy, viêm màng não; chỉ dùng kháng sinh khi có bội nhiễm vi khuẩn theo đúng chỉ định; với các thể nặng có thể dùng globulin miễn dịch kết hợp.


7.4  Kiểm dịch y tế biên giới:  Tự khai báo bệnh khi quá cảnh. Không bắt buộc xuất trình phiếu tiêm chủng. Thực hiện khử khuẩn không khí trên các phương tiện giao thông quốc tế khi có bệnh nhân nghi ngờ. 

Admin

Video liên quan

Chủ Đề