Quyền cơ bản của công dân là gì lớp 6

Với giải Khám phá 1 trang 45 GDCD lớp 6 Tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết được biên soạn bám sát nội dung bài học GDCD 6 Bài 10: Quyền và nghĩa vụ cở bản của công dân giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn GDCD 6. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Giáo dục công dân lớp 6 Bài 10: Quyền và nghĩa vụ cở bản của công dân

Khám phá 1 trang 45 Giáo dục công dân lớp 6: Quyền và nghĩa vụ cơ bản cảu công dân theo Hiến pháp năm 2013

Hiến pháp năm 2013 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kì họp thứ 6 đã thông qua ngày 28-11-2013. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được qui định trong Chương II. Đó là các quyền cơ bản về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.

Em hãy đọc thông tin kết hợp xem các hình ảnh dưới đây để xác định các nhóm quyền và nêu nội dung các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân Việt Nam được qui định trong Hiến pháp năm 2013; Hãy ghép các hình ảnh với nhóm quyền và nghĩa vụ phù hợp.

1. Nhóm quyền chính trị: quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan quyền lực nhà nước [Điều 27]; quyền tham gia quản lí nhà nước [Điều 28]; quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí [Điều 25]; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo [Điều 27];….

2. Nhóm quyền dân sự: quyền sống [Điều 19]; quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền được pháp luật bảo họ về tính mạng sức khỏe, nhân phẩm và danh dự của công dân [Điều 20]; quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình [Điều 21]; quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở [Điều 22]; quyền tự do đi lại, tự do cư trú [Điều 23]; quyền bình đẳng giới [Điều 26], quyền tự do kết hôn và li hôn [Điều 36],….

3. Nhóm quyền kinh tế: quyền tự do kinh doanh [Điều 33]; quyền có việc làm [Điều 35], quyền sở hữu thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất [Điều 32],….

4. Nhóm quyền văn hóa: quyền học tập [Điều 39], quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ, sáng tạo văn học, nghệ thuật [Điều 40]; quyền đảm bảo an sinh xã hội [Điều 34]; quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ [Điều 38],…

5. Các nghĩa vụ cơ bản công dân phải thực hiện: trung thành với Tổ quốc [Điều 44], thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân [Điều 45]; tuân theo Hiến pháp và pháp luật [Điều 46]; nộp thuế [Điều 47]; bảo vệ môi trường [Điều 43]; nghĩa vụ học tập [Điều 39]…

 

 
 

Lời giải:

Xác định các nhóm có quyền và nêu nội dung các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân Việt Nam được quy định trong hiến pháp 2013: đó là các quyền cơ bản về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến Pháp, Pháp luật.

- Ghép các hình ảnh vào quyền và nghĩa vụ phù hợp: 

+ Nhóm quyền chính trị: 8

+ Nhóm quyền dân sự: 1

+ Nhóm quyền kinh tế: 9

+ Nhóm quyền văn hóa, xã hội: 2, 4

+ Nhóm quyền cơ bản của công dân: 3, 5, 6, 7.

Xem thêm các bài giải bài tập GDCD lớp 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:

Khởi động trang 45 Giáo dục công dân lớp 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống: Lớp 6A có 1 số bạn nhà xa nên thường đi xe đạp điện đến trường. Trong đó, một vài bạn...

Khám phá 2 trang 48 Giáo dục công dân lớp 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống: Em hãy đọc các thông tin, tình huống dưới đây và trả lời câu hỏi - Hương là học sinh lớp 6...

Luyện tập 1 trang 49 Giáo dục công dân lớp 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống: Em hãy tìm hiểu và ghi chép nội dung các quyền và nghĩa vụ cơ bản của những công dân...

Luyện tập 2 trang 49 Giáo dục công dân lớp 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống: Em hãy cho biết, bạn nào dưới đây thực hiện tốt, bạn nào thực hiện chưa tốt quyền và nghĩa vụ...

Luyện tập 3 trang 49 Giáo dục công dân lớp 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống: Xử lí tình huống. Lan là một học sinh hoạt bát, tích cực tham gia các hoạt động của lớp...

Vận dụng 1 trang 49 Giáo dục công dân lớp 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống: Em hãy vẽ bức tranh hoặc sưu tầm một câu chuyện thể hiện việc làm thực hiện tốt...

Vận dụng 2 trang 49 Giáo dục công dân lớp 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống: Em hãy viết khoảng nửa trang giấy về nghĩa vụ của học sinh và những việc làm...

Mục lục bài viết

  • 1. Khái niệm quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
  • 2. Ý nghĩa và nội dung quyền cơ bản của công dân
  • 3. Phân loại các quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân
  • 4. Các đặc trưng của quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân

1. Khái niệm quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân

Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là các quyền và nghĩa vụ được xác định trong Hiến pháp trên các lĩnh vực chính trị, dân sự, kinh tê, xã hội, văn hóa, là cơ sở để thực hiện các quyền và nghĩa vụ cụ thể khác của công dân và cơ sở chủ yếu để xác định địa vị pháp lý của công dân.

Trong bất kì nhà nước nào, địa vị pháp lý của công dân được hình thành bởi tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh mối quan hệ giữa một bên là xã hội, nhà nước với một bên khác là công dân. Nội dung những quy phạm pháp luật tạo nên địa vị pháp lý của công dân ở những nước khác nhau thì có những nét khác nhau, bởi vì địa vị pháp lý của công dân phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi nhà nước. Tuy nhiên, cũng phải thấy rằng địa vị pháp lý của công dân các nhà nước trên thế giới ngày nay cũng có nhiều nét giống nhau:

- Ở hầu hết các nhà nước, địa vị pháp lý của công dân về cơ bản được quy định trong hiến pháp - luật cơ bản của nhà nước, văn bản pháp lý có hiệu lực cao nhất của nhà nước.

- Địa vị pháp lý của công dân được quy định chủ yếu là các quyền, tự do và nghĩa vụ của công dân.

- Ở các nhà nước thực sự dân chủ, các quyền và nghĩa vụ được quy định gắn liền với các biện pháp bảo đảm thực hiện. Vì pháp luật là một bộ phận của kiến trúc thượng tầng do điều kiện kinh tế - xã hội quyết định nên địa vị pháp lý của công dân mỗi nước bị chi phối bởi điều kiện kinh tế - xã hội của nhà nước. Nếu một nước lạc hậu, cơ sở kinh tế nghèo nàn, nhân dân không đủ cơm ăn, áo mặc thì các quyền về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội không có điều kiện vật chất để thực hiện đầy đủ. Ngược lại nếu cơ sở kinh tế giàu có, nhân dân có mức sống cao thì sẽ có đầy đủ điều kiện vật chất để thực hiện các quyền mà hiến pháp và pháp luật ghi nhận.

Quy chế pháp lý của công dân bao gồm nhiều chế định khác nhau: quốc tịch, năng lực pháp luật và năng lực hành vi của công dân, các nguyên tắc hiến pháp của quy chế pháp lý của công dân, các quyền, tự do và nghĩa vụ pháp lý của công dân, các biện pháp đảm bảo thực hiện quy chế công dân. Mỗi chế định điều chỉnh một mặt trong địa vị pháp lý của công dân. Tất cả các chế định đó hợp lại thành quy chế pháp lý của công dân.

Như chúng ta đã biết, quyền và nghĩa vụ của công dân không những được quy định trong hiến pháp - đạo luật cơ bản của Nhà nước mà còn được cụ thể hóa ưong các văn bản pháp luật khác. Tổng thể các quy phạm pháp luật quy định về quyền và nghĩa vụ của công dân tạo nên quy chế pháp lý của công dân. Tuy nhiên, chúng ta cũng phải thấy rằng trong việc hình thành quy chế pháp lý của công dân, những quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được quy định trong hiến pháp đóng vai trò quan trọng nhất.

2. Ý nghĩa và nội dung quyền cơ bản của công dân

Quyền cơ bản của công dân có ý nghĩa quan trọng hàng đầu đối với công dân và nhà nước; nó là cơ sở để nhà nước quy định các quyền cụ thể của công dân.

Các quyền cơ bản của công dân bao gồm các quyền cơ bản về chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục, các quyền tự do dân chủ và tự do cá nhân.

Ở Việt Nam, các quyền cơ bản của công dân về chính trị gồm có: quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội, quyền bầu cử, ứng cử, quyền khiếu nại, tố cáo. Các quyền cơ bản của công dân về kinh tế - xã hội gồm có: quyền lao động, quyền sở hữu, quyền tự do kinh doanh, quyền xây dựng nhà ở, quyền bình đẳng nam nữ, quyền hôn nhân và gia đình, quyền được hưởng chế độ bảo vệ về sức khoẻ, quyền được học tập, lao động, giải trí của thanh niên, quyền được bảo vệ, chăm sóc, giáo dục của trẻ em, quyền được ưu đãi của thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, quyền được giúp đỡ của người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa. Các quyền cơ bản của công dân về văn hoá, giáo dục gồm có: quyền học tập, quyền nghiên cứu khoa học và hoạt động sáng tạo. Các quyền cơ bản về tự do dân chủ và tự do cá nhân của công dân gồm có: quyền tự do ối lại, cư trú, quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, quyền được thông tin, quyền hội họp, lập hội biểu tình, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín, quyển bất khả xâm phạm về chỗ ở.

3. Phân loại các quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân

Các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân có thể được phân chia thành ba nhóm: các quyền dân sự [tự do cá nhân], chính trị; các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa; các nghĩa vụ cơ bản của công dân. Cơ sở để phân định các quyền công dân thành hai nhóm: các quyền dân sự, chính trị và các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa là do thời gian hình thành và tính chất của hai nhóm quyền này có nhiều điểm khác nhau. Các quyền dân sự, chính trị của công dân thường xuất hiện sớm hơn các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa. Phần lớn các quyền dân sự, chính trị của công dân thường được xác lập khi thành lập nhà nước dân chủ, còn phàn lớn các quyền kinh tế, văn hóa, xã hội được thiết lập muộn hơn phụ thuộc nhiều vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Mặt khác, việc thực hiện các quyền dân sự, chính trị chủ yếu phụ thuộc ý thức chính trị, ý thức dân chủ của nhân dân, còn việc thực hiện các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa lại phụ thuộc phần lớn vào điều kiện vật chất, điều kiện kinh tế, xã hội của nhà nước. Chẳng hạn quyền được bảo đảm an sinh xã hội, quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa, quyền có điều kiện sống xứng đáng là những quyền xuất hiện muộn hom và việc thực hiện các quyền này phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước.

Tuy nhiên, cũng cần phải hiểu khái niệm “các quyền dân sự” theo nghĩa thông dụng mà người nước ngoài hiểu là “civil rights”, thuật ngữ này được giải thích đó là các quyền tự do cá nhân [The individual rights of personnal liberty], vì vậy việc phân định nhóm các quyền dân sự, chính trị cũng đồng nghĩa với việc phân định nhóm các quyền tự do cá nhân và các quyền chính trị. Các quyền tự do cá nhân và các quyền chính trị mặc dù thuộc vào thế hệ thứ nhất của các quyền con người và công dân, các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa thuộc vào thế hệ thứ hai của các quyền con người và công dân song hai nhóm quyền này cũng phụ thuộc lẫn nhau, tác động lẫn nhau, sự phát triển nhóm quyền này thúc đẩy sự phát triển các nhóm quyền khác. Điều này lí giải vì sao các nước có nền kinh tế phát triển, có mức bình quân thu nhập đầu người cao thì có khả năng cao trong việc ghi nhận và thực hiện đầy đủ các quyền công dân cả hên hai nhóm dân sự, chính trị và kinh tế, xã hội, văn hóa, trong khi đó các nước kinh tế kém phát triển thì không những nhóm quyền kinh tế, xã hội, văn hóa mà cả nhóm quyền dân sự, chính trị cũng không được ghi nhận đầy đủ hoặc thực hiện đầy đủ trên thực tế.

4. Các đặc trưng của quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân

Vậy khác với các quyền và nghĩa vụ của công dân khi tham gia vào các quan hệ pháp luật cụ thể, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân có những đặc trưng gì?

Phân tích những quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân ta thấy chúng có những đặc trưng sau đây:

- Quyền cơ bản của công dân thường được xuất phát từ các quyền tự nhiên thiêng liêng và bất khả xâm phạm của con người như quyền sống, quyền bình đẳng, quyền tự do mưu cầu hạnh phúc và là các quyền được hầu hết các quốc gia trên thế giới thừa nhận.

- Nghĩa vụ cơ bản của công dân là các nghĩa vụ tối thiểu mà công dân phải thực hiện đối với nhà nước và là tiền đề đảm bảo cho các quyền cơ bản của công dân được thực hiện.

- Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân thường được quy định trong hiến pháp - văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất.

- Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được ghi nhận trong hiến pháp là cơ sở chủ yếu để xác định địa vị pháp lý của công dân. Các quyền và nghĩa vụ cơ bản quy định trong hiến pháp là cơ sở đầu tiên cho mọi quyền và nghĩa vụ khác của công dân được các ngành luật trong hệ thống pháp luật nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới ghi nhận.

Ví dụ: các quyền về lao động của công dân do luật lao động quy định đều dựa trên cơ sở quyền làm việc của công dân được ghi nhận trong hiến pháp. Tất cả mọi quyền và nghĩa vụ khác của công dân đều bắt nguồn từ quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được ghi trong đạo luật cơ bản của nhà nước. Đó là cơ sở, nền tảng của mọi quyền và nghĩa vụ khác của công dân.

- Các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là nguồn gốc phát sinh các quyền và nghĩa vụ khác của công dân. Cơ sở phát sinh duy nhất của các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là quyền công dân - nghĩa là người có quốc tịch Việt Nam còn cơ sở phát sinh các quyền và nghĩa vụ khác của công dân là sự tham gia của họ vào các quan hệ pháp luật, là các sự kiện pháp lý ...

- Các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân thể hiện tính chất dân chủ, nhân văn và tiến bộ của nhà nước.

Nhìn vào các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân ghi nhận trong hiến pháp và thực tiễn thực hiện các quy định đó, chúng ta có thể đánh giá mức độ dân chủ, nhân đạo, tiến bộ và mối quan hệ giữa nhà nước, xã hội và cá nhân.

Luật Minh Khuê [sưu tầm & biên tập]

Video liên quan

Chủ Đề