Sáng học kỳ mới, cô giáo góp ý với lớp nên lập ra những đôi bạn cùng tiến

CHẬM VÀ NHANH Sang học kì mới, cô giáo góp ý với lớp nên lập ra những đôi bạn cùng tiến. Dũng nhìn Minh, nhìn lại bản nhận xét. Ở đó, thật ít lời khen. Dũng biết, Minh đã cố gắng rất nhiều. Mẹ nói, ngày bé, Minh bị một tai nạn, cánh tay phải của cậu bị ảnh hưởng. Vì vậy, Minh không được nhanh nhẹn như bạn bè. “Chậm đâu phải lúc nào cũng không tốt. Nhai chậm để nghiền kĩ thức ăn, đi chậm để tránh những tai nạn đáng tiếc. Bạn chậm thì mình phải giúp bạn để bạn tiến bộ hơn chứ.” – Dũng thầm nghĩ. Các bạn trong lớp đang nhao nhao chọn bạn cho mình. Dũng giơ tay: – Em xin được học cùng với bạn Minh. Không riêng gì Minh, cả lớp lẫn cô giáo đều nhìn Dũng. Dũng nói: – Mẹ em nói em nhanh ẩu đoảng, làm gì cũng mau mau chóng chóng cho xong. Em mong được bạn Minh giúp em chậm lại. Cho đến lúc về, đôi lần Dũng thấy Minh đang lén nhìn mình. Đột nhiên cậu ta lên tiếng: – Cảm ơn cậu. – Sao cậu lại cảm ơn tớ? – Vì cậu đã chọn tớ. Tớ cứ nghĩ sẽ không ai chịu học với tớ. Dũng cười: – Tớ phải cảm ơn cậu mới đúng. Vì cậu đã cho tớ cơ hội được giúp đỡ người bạn tớ yêu quý. Nhìn Minh đỏ mặt, Dũng thấy buồn cười. Chiều nay, Dũng sẽ xin bố bộ cờ vua, nghe nói, Minh rất thích chơi cờ. Đọc câu chuyện sau và cho biết:

Vì sao Dũng lại cảm ơn Minh khi hai bạn thành một nhóm?

Ghi lại các danh từ trong câu sau: Sang học kỳ mới, cô giáo góp ý với lớp nên lập ra những đôi bạn cùng tiến.

Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 trường tiểu học Long Chữ A, Bến Cầu, Tây Ninh năm học 2018 - 2019 có đáp án chi tiết.

Đề thi giữa kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt 2018 - 2019 TH Long Chữ A

PHÒNG GD&ĐT BẾN CẦU                           TRƯỜNG TH LONG CHỮ A                                 ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HKI

Môn: Tiếng Việt, Khối 4

A. KIỂM TRA ĐỌC

1/ Đọc thành tiếng: [3 điểm]

- Học sinh bốc thăm các bài tập đọc, đọc và trả lời câu hỏi đoạn đọc

1/ Dế Mèn bênh vực kẻ yếu [SGK TV4 tập 1, Trang 4]

2/ Truyện cổ nước mình [SGK TV4 tập 1, Tr19]

3/ Thư thăm bạn [SGK TV4 tập 1, Tr 25]

4/ Người ăn xin [SGK TV4 tập 1, Tr 30]

5/ Một người chính trực [SGK TV4 tập 1, Tr 36]

6/ Tre Việt Nam [SGK TV4 tập 1, Tr41]

7/ Những Hạt thóc giống [SGK TV4 tập 1, Tr46]

8/ Nổi dằn vặt của An – dray – ca [SGK TV4 tập 1, Tr 55]

9/ Chị em tôi [SGK TV4 tập 1, Tr59]

10/ Đôi giày ba ta màu xanh [SGK TV4 tập 1, Tr 81]

2/ Đọc thầm và làm bài tập [7 điểm]

- Bài: Chậm và nhanh

- Sang học kì mới, cô giáo góp ý với lớp nên lập ra những đôi bạn cùng tiến. Dũng nhìn Minh, nhìn lại bảng nhận xét. Ở đó, thật ít lời khen. Dũng biết, Minh đã cố gắng rất nhiều.

- Mẹ nói, ngày bé, Minh bị một tai nạn, cánh tay phải của cậu bị ảnh hưởng. Vì vậy Minh không được nhanh nhẹn như bạn bè .

“Chậm, đâu phải lúc nào cũng không tốt. Nhai chậm để nghiền kỷ thức ăn, đi chậm để tránh những tai nạn đáng tiếc. Bạn chậm thì mình phải giúp bạn để bạn tiến bộ hơn chứ.”

- Dũng thầm nghĩ. Các bạn trong lớp đang nhao nhao chọn bạn cho mình. Dũng giơ tay:

- Em xin được học cùng với bạn Minh

- Không riêng gì Minh, cả lớp lẫn cô giáo đều nhìn Dũng. Dũng nói:

- Mẹ em nói em nhanh ẩu đoảng, làm gì cũng mau mau chóng chóng cho xong. Em mong được bạn Minh giúp em chậm lại.

- Cho đến lúc về, đôi lần Dũng thấy Minh đang lén nhìn mình. Đột nhiên cậu ta lên tiếng:

- Cảm ơn cậu.

- Sao cậu lại cảm ơn tớ?

- Vì cậu đã chọn tớ. Tớ cứ nghĩ sẽ không có ai chịu học với tớ.

- Dũng cười:

- Tớ phải cảm ơn cậu mới đúng. Vì cậu đã cho tớ cơ hội được giúp đỡ người bạn tớ yêu quí.

- Nhìn Minh đỏ mặt, Dũng thấy buồn cười . Chiều nay, Dũng sẽ xin bố bộ cờ vua, nghe nói, Minh rất thích chơi cờ.

- Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng

1/ Minh là một cậu bé như thế nào?

a/ Không nhanh nhẹn có nhiều hạn chế

b/ Rất hiền lành và chăm chỉ học hành

c/ Học giỏi và có nhiều điểm mạnh

2/ Vì những lý do nào Dũng xin được học cùng Minh?

a/ Vì mẹ Dũng muốn giúp đỡ Minh

b/ vì Dũng Nghĩ chậm chưa hẵng là không tốt

c/ Vì Dũng nghĩ rằng bạn chậm thì mình phải giúp bạn tiến bộ

3/ Dũng giải thích với cô bạn vì sao mình chọn học cùng Minh?

a/ Nhà của Minh và Dũng gần nhau

b/ Minh và Dũng rất thân nhau

c/ Dũng mong được Minh giúp Dũng chậm lại

4* Nếu chọn bạn để kết thành đôi bạn cùng tiến em sẽ chọn một bạn như thế nào?

5/ Gạch dưới từ dùng sai trong các câu sau và tìm từ có tiếng “tự” thay thế cho phù hợp.

a/ Lan rất tự trọng khi phát biểu trước lớp.

b/ Người Việt Nam có lòng tự nguyện rất cao

c/ Chúng ta tự mãn vì lịch sử chống ngoại xâm vô cùng oanh liệt của cha ông.

6/ Đặt một câu trong đó có từ: vẽ đẹp, tình yêu, căm thù

7/ Tìm danh từ chung và danh từ riêng trong đoạn văn sau:

Chúng tôi đúng trên núi Chung. Nhìn sang trái là dòng sông Lam uốn khúc theo dãy núi Thiên Nhẫn. Mặt sông hắt ánh nắng chiếu thành một đường quanh co trắng xóa. Nhìn sang phải là dãy núi Trác nối liền với dãy núi Đại Huệ xa xa. Trước mặt chúng tôi, giũa hai dãy núi là nhà Bác Hồ.

Các danh từ chung:

Các danh từ riêng:

II/ KIỂM TRA VIẾT:

1/ Chính tả: nghe viết [3 điểm]

Buổi sáng trên bờ biển

Sáng sớm, trời quang hẳn ra. Đêm qua, một bàn tay nào đã giội rửa vòm trời sạch bóng. Màu mây xám đã nhường chỗ cho một màu trắng phớt xanh như màu men xứ. Đằng đông, trên phía quãng đê chạy dài rạch ngang tầm mắt, ngăn không cho thấy biển khơi, ai đã ném lên bốn, năm mảng mây hồng to tướng, lại điểm xuyết thêm ít nét mây mỡ gà vút dài thanh mảnh.

2/ Tập làm văn: [7 điểm] - 30 phút:

Đề bài: Một người thân của em ở xa đang bị ốm, em không đến thăm được, em hãy viết một lá thư để thăm hỏi và động viên người thân đó.

Đáp án đề thi giữa kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt 2018 - 2019 TH Long Chữ A

A/ KIỂM TRA ĐỌC: [10 điểm]

1. Kiểm tra đọc thành tiếng: [3 điểm]

- Mỗi học sinh đọc đúng, rõ ràng và diễn cảm một đoạn văn hoặc khổ thơ với tốc độ khoảng 75 tiếng/phút trong các bài tập đọc đã học từ Tuần 1 đến Tuần 8 [Sgk Tiếng Việt 4 – Tập 1] do HS bốc thăm.[2 điểm]

- Trả lời 1 – 2 câu hỏi về nội dung đoạn đã đọc theo yêu cầu của giáo viên. [1 điểm]

2. Kiểm tra đọc - hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt: [7 điểm]

Câu 1: ý a; Câu 2: ý b; Câu 3: ý c;

Câu 4, 5, 6, 7: mỗi câu 1 điểm

B/ KIỂM TRA VIẾT

1/ Chính tả: 3 điểm

- Sai phụ âm đầu hoặc vần mỗi trừ 0,5 điểm

2/ Tập làm văn: 7 điểm

- Học sinh làm bài đầy đủ các phần: Mở bài, thân bài, kết bài theo yêu cầu đã học [Mở bài: 2 điểm; Thân bài: 4 điểm; Kết luận: 2 điểm]

- Chữ viết đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi.

- Chữ viết rõ ràng, trình bày sạch đẹp.

- Bài văn đảm bảo các yêu cầu trên đạt 8 điểm

* Lưu ý: Tùy theo mức độ sai về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho điểm ở các mức 7-6-5-4-3-2-1 điểm

Theo TTHN

Xem thêm tại đây: Đề thi giữa kì 1 lớp 4

Với mong muốn có thêm tài liệu giúp các em học trò lớp 4 ôn tập sẵn sàng trước kì thi giữa học kì 1 sắp đến Học Điện Tử Cơ Bản giới thiệu tới các em tài liệu Bộ 4 đề thi giữa HK1 môn Tiếng Việt 4 có đáp án 5 2021-2022 Trường TH Thăng Long được Học Điện Tử Cơ Bản chỉnh sửa và tổng hợp với phần đề và đáp án, lời giải cụ thể giúp các em tự luyện tập làm đề. Hi vọng tài liệu này sẽ hữu ích cho các em, chúc các em có kết quả học tập tốt!

TRƯỜNG TH THĂNG LONG

ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ 1

MÔN: TIẾNG VIỆT 4

NĂM HỌC: 2021-2022

[Thời gian làm bài: 45 phút]

ĐỀ SỐ 1

A. Kiểm tra đọc : [10 điểm]

I. Phần đọc tiếng: [3 điểm]

Giáo viên cho học sinh bốc thăm và đọc diễn cảm đoạn 1 của bài tập đọc.

1. Người ăn mày [SGK TV4 tập 1, Tr 30]

2. 1 người cương trực [SGK TV4 tập 1, Tr 36]

3. Những Hạt thóc giống [SGK TV4 tập 1, Tr46]

4. Nổi dằn vặt của An-đrây-ca [SGK TV4 tập 1, Tr 55]

II. Phần đọc thầm: 7 điểm]

Giáo viên cho học sinh đọc thầm 3̀i “Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca” [SGK Tiếng Việt 4 tập 1 trang 55] và khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời.

Câu 1. An-đrây-ca sống với người nào ?

A. Sống với thầy u.

B. Sống với ông bà

C.Sống với mẹ và ông

D. Sống 1 mình

Câu 2. Mẹ bảo An-đrây-ca làm gì ?

A. Nấu thuốc.

B. Đi sắm thuốc

C. Uống thuốc

D. Đi thăm ông

Câu 3. Chuyện gì xảy ra lúc An-đrây-ca mang thuốc về nhà ?

A. Mẹ An-đrây-ca mừng rỡ

B. Ông của An-đrây-ca đã tạ thế

C. Ông của An-đrây-ca đã hết bệnh

D. Mẹ An-đray-ca la mắng em.

Câu 4: Câu chuyện cho thấy cậu nhỏ An-đrây-ca là người như  thế nào?

A. Là cậu nhỏ thiếu nghĩa vụ

B. Là cậu nhỏ hết dạ vì bè bạn

C. Là cậu nhỏ luôn có nghĩa vụ

D. Là cậu nhỏ ham chơi

Câu 5. Từ nào sau đây đồng nghĩa với từ nhân từ ?

A. Bất hòa                

B. Hiền hậu                

C. Lừa dối                

D. Che chở

Câu 6. Từ nào sau đây là từ láy ?

A. Lặng yên.                              

B. Truyện cổ.

C. Cha ông.                              

D. Cheo leo

Câu 7: Tìm từ đơn và từ phức trong câu sau:

Cậu là học trò siêng năng và giỏi nhất lớp.

Từ đơn:…

Từ phức:…

B. Kiểm tra viết: [10 điểm]

I. Chính tả nghe viết: [3 điểm]

Giáo viên đọc cho học sinh viết 3̀i: “Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca”. Trang 55 TV 4 tập 1. Đoạn viết: “Từ đầu…. về nhà”.

II. Tập làm văn: [7 điểm]

Em hãy viết thư cho một người bạn ở xa để thăm hỏi và kể cho bạn nghe về tình hình của lớp và trường em hiện tại.

—- HẾT —-

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1

A. KIỂM TRA ĐỌC

I.. Đọc thành tiếng [3 điểm]

– Giáo viên cho điểm trên cơ sở bình chọn trình độ đọc thành tiếng theo những đề nghị căn bản về kỹ năng đọc ở học trò lớp 4 theo 3 chừng độ:

Điểm 3: Học trò đọc lưu loát, diễn cảm tốt, bảo đảm thời kì đọc. Điểm 2: Học trò đọc bảo đảm thời kì đọc, mà chưa nhấn giọng tốt.

Điểm 1: Học trò đọc chưa bảo đảm thời kì đọc, chưa diễn cảm.

—[Nội dung đầy đủ của Đề thi số 1 vui lòng xem tại trực tuyến hoặc đăng nhập để tải về điện thoại]—

ĐỀ SỐ 2

A. Kiểm tra đọc.

Đọc thầm bài văn sau:

CHẬM VÀ NHANH

Sang học kì mới, cô giáo góp ý với lớp nên lập ra những đôi bạn cùng tiến. Dũng nhìn Minh, nhìn lại bản nhận xét. Ở đấy, thật ít lời khen. Dũng biết, Minh đã phấn đấu rất nhiều.

Mẹ nói, ngày nhỏ, Minh bị 1 tai nạn, cánh tay phải của cậu bị tác động. Thành ra, Minh ko được nhanh nhảu như bè bạn.“Chậm đâu phải khi nào cũng ko tốt. Nhai chậm để nghiền kĩ thức ăn, đi chậm để tránh những tai nạn đáng tiếc. Bạn chậm thì mình phải giúp bạn để bạn văn minh hơn chứ.” – Dũng thầm nghĩ.

Các bạn trong lớp đang lao nhao chọn bạn cho mình. Dũng giơ tay:

– Em xin được học cộng với bạn Minh.

Không riêng gì Minh, cả lớp lẫn cô giáo đều nhìn Dũng. Dũng nói:

– Mẹ em nói em nhanh ẩu đoảng, làm gì cũng mau nhanh chóng chóng cho xong. Em mong được bạn Minh giúp em chậm lại.

Cho tới khi về, đôi lần Dũng thấy Minh đang lén nhìn mình. Bất chợt cậu ta lên tiếng:

– Cảm ơn cậu.

– Sao cậu lại cảm ơn tớ ?

– Vì cậu đã chọn tớ. Tớ cứ nghĩ sẽ ko người nào chịu học với tớ.

Dũng cười:

– Tớ phải cảm ơn cậu mới đúng. Vì cậu đã cho tớ thời cơ được tương trợ người bạn tớ yêu mến.

Nhìn Minh đỏ mặt, Dũng thấy buồn cười. Chiều nay, Dũng sẽ xin bố bộ cờ vua, nghe nói, Minh rất thích chơi cờ.

Theo NHỮNG HẠT GIỐNG TÂM HỒN

Khoanh vào chữ cái trước câu giải đáp đúng:

1 . Minh là 1 cậu nhỏ như thế nào ?

A. Không nhanh nhảu, có nhiều giảm thiểu.

B. Rất hiền từ và siêng năng học hành.

C. Học giỏi và có nhiều ưu điểm.

2. Vì lí do nào, Dũng xin được học cùng Minh ?

A. Vì mẹ Dũng muốn Dũng tương trợ Minh.

B. Vì Dũng nghĩ giúp Minh sẽ được cùng bạn chơi cờ vua.

C. Vì Dũng nghĩ rằng chậm chưa hẳn là ko tốt; bạn chậm thì mình phải tương trợ bạn văn minh.

3. Dũng giảng giải với cô và các bạn tại sao mình chọn học cùng Minh?

A. Nhà của Minh và Dũng gần nhau.

B. Minh và Dũng rất thân nhau.

C. Dũng mong được Minh giúp Dũng chậm lại.

4.  Nếu chọn bạn để kết thành đôi bạn cùng tiến, em sẽ chọn 1 bạn như thế nào ? Tại sao ?

5.  Gạch dưới từ dùng chưa đúng trong các câu sau và tìm từ có tiếng tự thay thế cho thích hợp.

A. Bắc rất tự tôn lúc phát biểu trước lớp.

Từ thay thế: ……………………………….

B. Chúng ta tự đắc vì lịch sử chống giặc ngoại xâm cực kỳ oanh liệt của ông cha.

Từ thay thế: ……………………………….

6.   Tìm danh từ trong câu: Dũng biết, Minh đã rất phấn đấu.

– Danh từ: …………………………………

—[Để xem tiếp đáp án những câu còn lại vui lòng xem tại trực tuyến hoặc đăng nhập để tải về điện thoại]—

ĐỀ SỐ 3

A. Kiểm tra đọc hiểu

I. Đọc thầm

1 hôm, cá quả mẹ nhìn lên mặt nước và nảy ra 1 ý tưởng liều lĩnh. Nó nhảy phóc lên bờ, nằm thẳng giả vờ chết. 1 đàn kiến từ đâu bò đến tưởng con cá chết, tranh nhau leo lên mình cá để cắn thịt. Cá quả mẹ đau quá, nó nhắm chặt mắt định nhảy xuống nước, song nghĩ tới đàn con đói, nó lại ráng chịu đựng. Lát sau, hàng trăm con kiến đã leo hết lên mình cá mẹ. Thế là nó liền cong mình nhảy ùm xuống hồ, chỗ đàn con đang đợi. Ðàn kiến nổi lều bều hết lên mặt nước, những chú cá con thi nhau ăn 1 cách ngon lành. Cá quả mẹ mình mẩy bị kiến cắn đau nhức, mà nó cực kỳ phấn kích nhìn đàn con được 1 bữa no nê.

[Trích truyện Con cá sáng dạ]

II. Dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu giải đáp đúng

1. Nhân vật chính của câu chuyện trên là người nào?

A. Cá rô mẹ

B. Cá quả mẹ

C. Cá mè mẹ

2.  Tại sao cá quả mẹ phải liều lĩnh nhảy lên bờ giả vờ chết?

A. Vì muốn bắt kiến cho đàn con ăn

B. Vì muốn bắt gà cho đàn con ăn

C.  Vì muốn bắt ốc cho đàn con ăn

2.  Sau lúc cá quả mẹ nhảy xuống hồ nước, điều gì đã xảy ra?

A. Đàn kiến kịp thời nhảy ra khỏi người cá quả mẹ

B. Đàn kiến ko chạy kịp, nổi lều bều trên mặt nước

C. Đàn kiến bám chặt trên người cá quả mẹ ko chịu nhả ra

3.  Nhìn đàn con ăn uống no say, cá quả mẹ cảm thấy như thế nào?

A. Cảm thấy vết thương đau nhức và cực kỳ khó chịu

B. Cảm thấy vết thương đau nhức mà vẫn rất phấn kích

C. Cảm thấy vết thương ko còn đau 1 chút nào

4. Tiếng ùm gồm những bộ phận cấu tạo nào?

A. Chỉ có vần

B. Chỉ có vần và thanh

C. Chỉ có âm đầu và vần

5. Bài văn trên có tất cả bao lăm từ láy, đấy là những từ nào?

A. 3 từ láy

B. 4 từ láy

C. 5 từ láy

6. Nghĩa của từ bò trong câu “1 đàn kiến từ đâu bò đến tưởng con cá chết, tranh nhau leo lên mình cá để cắn thịt” khác nghĩa với từ bò nào dưới đây?

A. Nhỏ tập bò trên tấm nệm

B. Con rắn đang bò quan bờ ao

C. Con bò đang gặm cỏ

B. Kiểm tra viết

I. Chính tả: Nghe – viết

Khế khởi đầu ra hoa vào giữa tháng 3. Những chùm hoa đầu mùa bao giờ cũng hấp dẫn nhất. Nó còn chúm chím, e ấp sau những tán lá, hay nhú từng nụ mơn mởn trên lớp vỏ xù xì. Từng cánh hoa lí tí tím ngắt cứ ôm lấy nhau tạo thành từng chùm thật kỳ lạ, ngộ nghĩnh. 

II. Tập làm văn

Viết 1 bức thư ngắn cho người bạn cũ ở xa để chúc mừng 5 mới.

—- HẾT —-

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3

A. Kiểm tra đọc hiểu

I. Đọc thầm

– Đọc hiểu và nắm ý

II. Chọn câu giải đáp đúng

1. B

2. A

3. B

4. B

5. B

6. B 

7. C 

B.  Kiểm tra viết

I. Chính tả

– Đề nghị:

+ Vận tốc viết bất biến, ko quá chậm

+ Viết đủ, đúng, xác thực nội dung được đọc

+ Chữ viết đẹp, đều, đúng ô li, đủ nét

+ Trình bày sạch bóng, ngăn nắp

II. Tập làm văn

Bài viết tham khảo:

Ninh Hòa, ngày … tháng ..5 20…

Hải Như mến!

Vậy là chúng mình xa nhau 1 học kì rồi phải ko Hải Như nhỉ. Cậu có khỏe ko? Học hành thế nào rồi? Hỏi vậy thôi chứ mình biết sức học của Như rồi. Có bao giờ cậu chịu đựng sau người nào bao giờ đâu. Hồi ở cái thị xã “quê kệch” này, Hải Như đã là 1 học trò hoàn hảo thì lên thành thị, dù có nhiều thiên tài đi chăng nữa thì cậu nhất mực phải ở trong cái tốp ten đấy, phải ko? À cô nhỏ Hải Vân – em cậu – đã vào lớp 1 chưa? Nó còn mập mạp ko và ngoan ngoãn chứ?

—[Nội dung đầy đủ của Đề thi số 3 vui lòng xem tại trực tuyến hoặc đăng nhập để tải về điện thoại]—

ĐỀ SỐ 4

A. KIỂM TRA ĐỌC: [10 điểm]

1. Kiểm tra đọc thành tiếng: [3 điểm]

Học trò bốc thăm để đọc 1 trong các bài Tập đọc đã học từ tuần 19 tới tuần 27 [Sách Tiếng Việt 4, tập 2]. Sau đấy, giải đáp câu hỏi có liên can tới nội dung bài đọc do thầy cô giáo đề nghị.

2. Kiểm tra đọc hiểu liên kết rà soát tri thức tiếng Việt: [7 điểm]

Đọc bài sau và giải đáp câu hỏi:

Câu chuyện về túi khoai tây

Vào 1 buổi học, thầy giáo tôi mang vào lớp rất nhiều túi nhựa và 1 bao khoai tây thật béo. Thầy chậm chạp giảng giải với mọi người rằng, mỗi lúc cảm thấy oán thù giận hoặc ko muốn tha thứ lầm lỗi cho người nào, hãy viết tên những người mình ko ưa hay ghét hận rồi cho vào túi. Chỉ 1 khi sau, chiếc túi nào của chúng tôi cũng đã căng nặng, đầy khoai tây. Thậm chí, có người 1 túi ko chứa hết khoai, phải thêm 1 túi bé kèm theo.

Sau đấy thầy đề nghị chúng tôi hãy mang theo bên mình túi khoai tây đấy bất kỳ nơi đâu và bất kỳ khi nào chỉ mất khoảng 1 tuần lễ. Tới lớp thì mang vào chỗ ngồi, về nhà thì mang vào tận giường ngủ, thậm chí lúc vui chơi cùng bè bạn cũng phải mang theo.

Chỉ sau 1 thời kì ngắn, chúng tôi đã khởi đầu cảm thấy mỏi mệt và bất tiện vì khi nào cũng có 1 túi khoai tây nặng nề kè kè kế bên. Hiện trạng này còn tồi tệ hơn lúc những củ khoai tây khởi đầu thối rữa, rỉ nước. Cuối cùng, chúng tôi quyết định xin thầy giáo cho quẳng hết chõ khoai tây đấy đi và cảm thấy thật nhẹ nhõm, dễ chịu trong lòng.

Khi đấy, thầy giáo của chúng tôi mới từ tốn nói: “Các em thấy ko, lòng oán thù giận hay khinh ghét người khác đã khiến cho chúng ta thật nặng nề và khổ sở! Càng oán thù ghét và ko tha thứ cho người khác, ta càng giữ lấy gánh nặng khó chịu đấy mãi trong lòng. Lòng vị tha, sự thông cảm với những lầm lỗi của người khác ko chỉ là món quà quý giá để ta trao tặng mọi người, nhưng nó còn là 1 món quà tốt đẹp để mỗi chúng ta dành tặng bản thân mình.”

Lại Thế Luyện

Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu giải đáp đúng:

Câu 1: Thầy giáo mang túi khoai tây tới lớp để làm gì?

a. Để cho cả lớp liên hoan.

b. Để giáo dục cho cả lớp 1 bài học về lòng vị tha.

c. Để cho cả lớp học đồ đệ học.

d. Để chỉ dẫn học trò cách trồng cây khoai tây.

Câu 2: Túi khoai tây đã gây ra điều gì bất tiện?

a. Đi đâu cũng mang theo.

b. Các củ khoai tây bị thối rữa, rỉ nước.

c. Đi đâu cũng mang theo những củ khoai tây vừa nặn vừa bị thối rữa, rỉ nước.

d. Muốn vứt mà thầy giáo lại ko đồng ý.

Câu 3: Theo thầy giáo, tại sao nên có lòng vị tha, thông cảm với lầm lỗi của người khác?

a. Vì sự oán thù giận hay khinh ghét ko mang đến ích lợi gì; nếu có lòng vị tha và có sự thông cảm sẽ mang đến niềm hạnh phúc cho bản thân và cũng là món quà tặng cho mọi người.

b. Vì càng oán thù ghét và ko tha thứ cho người khác, ta càng giữ lấy gánh nặng khó chịu đấy mãi trong lòng.

c. Vì lòng vị tha, sự thông cảm với những lầm lỗi của người khác ko chỉ là món quà quý giá để ta trao tặng mọi người, nhưng đấy còn là 1 món quà tốt đẹp để mỗi chúng ta dành tặng bản thân mình.

d. Vì lòng oán thù giận hay khinh ghét người khác đã khiến cho chúng ta thật nặng nề và khổ sở!

Câu 4: Theo em, thế nào là lòng vị tha?

a. Rộng lòng tha thứ.

b. Thông cảm và san sớt.

c. Rộng lòng tha thứ, không phải có sự chấp nệ; biết thông cảm và san sớt.

d. Không hẹp hòi, ích kỉ và biết tha thứ cho người khác lúc họ biết lỗi.

Câu 5: Hãy nêu nghĩ suy của em về cách giáo dục của thầy giáo thú vị ở chỗ nào?

Câu 6: Từ câu chuyện trên, em rút ra được bài học gì cho bản thân?

Câu 7: Hãy đặt 1 câu văn có sử dụng dấu gạch ngang được dùng để chú giải?

Câu 8: Em hãy đặt 1 câu văn theo kiểu câu Ai thế nào?

Câu 9: Tất cả các bạn đều tham dự đêm Hội diễn văn nghệ 26-3.

Hãy viết câu trên thành câu khiến?

Câu 10: Em hãy đặt 1 câu kể “Ai làm gì?” có sử dụng giải pháp nghệ thuật nhân hóa?

B. KIỂM TRA VIẾT: [10 điểm]

1. Chính tả: [3 điểm]

Viết bài Khuất phục tên cướp biển [từ “Cơn giận dữ ….. như con thú dữ giam cầm chuồng” – Sách Tiếng Việt 4, tập 2, tr 67]

2. Tập làm văn: [7 điểm]

Hãy viết 1 bài văn tả về cây cỏ nhưng em thích thú nhất.

A. KIỂM TRA ĐỌC: [10 điểm]

1. Kiểm tra đọc thành tiếng: [3 điểm]

Học trò bốc thăm để đọc 1 trong các bài Tập đọc đã học từ tuần 19 tới tuần 27 [Sách Tiếng Việt 4, tập 2]. Sau đấy, giải đáp câu hỏi có liên can tới nội dung bài đọc do thầy cô giáo đề nghị.

2. Kiểm tra đọc hiểu liên kết rà soát tri thức tiếng Việt: [7 điểm]

Đọc bài sau và giải đáp câu hỏi:

Câu chuyện về túi khoai tây

Vào 1 buổi học, thầy giáo tôi mang vào lớp rất nhiều túi nhựa và 1 bao khoai tây thật béo. Thầy chậm chạp giảng giải với mọi người rằng, mỗi lúc cảm thấy oán thù giận hoặc ko muốn tha thứ lầm lỗi cho người nào, hãy viết tên những người mình ko ưa hay ghét hận rồi cho vào túi. Chỉ 1 khi sau, chiếc túi nào của chúng tôi cũng đã căng nặng, đầy khoai tây. Thậm chí, có người 1 túi ko chứa hết khoai, phải thêm 1 túi bé kèm theo.

Sau đấy thầy đề nghị chúng tôi hãy mang theo bên mình túi khoai tây đấy bất kỳ nơi đâu và bất kỳ khi nào chỉ mất khoảng 1 tuần lễ. Tới lớp thì mang vào chỗ ngồi, về nhà thì mang vào tận giường ngủ, thậm chí lúc vui chơi cùng bè bạn cũng phải mang theo.

Chỉ sau 1 thời kì ngắn, chúng tôi đã khởi đầu cảm thấy mỏi mệt và bất tiện vì khi nào cũng có 1 túi khoai tây nặng nề kè kè kế bên. Hiện trạng này còn tồi tệ hơn lúc những củ khoai tây khởi đầu thối rữa, rỉ nước. Cuối cùng, chúng tôi quyết định xin thầy giáo cho quẳng hết chõ khoai tây đấy đi và cảm thấy thật nhẹ nhõm, dễ chịu trong lòng.

Khi đấy, thầy giáo của chúng tôi mới từ tốn nói: “Các em thấy ko, lòng oán thù giận hay khinh ghét người khác đã khiến cho chúng ta thật nặng nề và khổ sở! Càng oán thù ghét và ko tha thứ cho người khác, ta càng giữ lấy gánh nặng khó chịu đấy mãi trong lòng. Lòng vị tha, sự thông cảm với những lầm lỗi của người khác ko chỉ là món quà quý giá để ta trao tặng mọi người, nhưng nó còn là 1 món quà tốt đẹp để mỗi chúng ta dành tặng bản thân mình.”

Lại Thế Luyện

Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu giải đáp đúng:

Câu 1: Thầy giáo mang túi khoai tây tới lớp để làm gì?

a. Để cho cả lớp liên hoan.

b. Để giáo dục cho cả lớp 1 bài học về lòng vị tha.

c. Để cho cả lớp học đồ đệ học.

d. Để chỉ dẫn học trò cách trồng cây khoai tây.

Câu 2: Túi khoai tây đã gây ra điều gì bất tiện?

a. Đi đâu cũng mang theo

b. Các củ khoai tây bị thối rữa, rỉ nước.

c. Đi đâu cũng mang theo những củ khoai tây vừa nặn vừa bị thối rữa, rỉ nước.

d. Muốn vứt mà thầy giáo lại ko đồng ý.

Câu 3: Theo thầy giáo, tại sao nên có lòng vị tha, thông cảm với lầm lỗi của người khác?

a. Vì sự oán thù giận hay khinh ghét ko mang đến ích lợi gì; nếu có lòng vị tha và có sự thông cảm sẽ mang đến niềm hạnh phúc cho bản thân và cũng là món quà tặng cho mọi người.

b. Vì càng oán thù ghét và ko tha thứ cho người khác, ta càng giữ lấy gánh nặng khó chịu đấy mãi trong lòng.

c. Vì lòng vị tha, sự thông cảm với những lầm lỗi của người khác ko chỉ là món quà quý giá để ta trao tặng mọi người, nhưng đấy còn là 1 món quà tốt đẹp để mỗi chúng ta dành tặng bản thân mình.

d. Vì lòng oán thù giận hay khinh ghét người khác đã khiến cho chúng ta thật nặng nề và khổ sở!

Câu 4: Theo em, thế nào là lòng vị tha?

a. Rộng lòng tha thứ.

b. Thông cảm và san sớt.

c. Rộng lòng tha thứ, không phải có sự chấp nệ; biết thông cảm và san sớt.

d. Không hẹp hòi, ích kỉ và biết tha thứ cho người khác lúc họ biết lỗi.

Câu 5: Hãy nêu nghĩ suy của em về cách giáo dục của thầy giáo thú vị ở chỗ nào?

Câu 6: Từ câu chuyện trên, em rút ra được bài học gì cho bản thân?

Câu 7: Hãy đặt 1 câu văn có sử dụng dấu gạch ngang được dùng để chú giải?

Câu 8: Em hãy đặt 1 câu văn theo kiểu câu Ai thế nào?

Câu 9: Tất cả các bạn đều tham dự đêm Hội diễn văn nghệ 26-3.

Hãy viết câu trên thành câu khiến?

Câu 10: Em hãy đặt 1 câu kể “Ai làm gì?” có sử dụng giải pháp nghệ thuật nhân hóa?

B. KIỂM TRA VIẾT: [10 điểm]

1. Chính tả: [3 điểm]

Viết bài Khuất phục tên cướp biển [từ “Cơn giận dữ ….. như con thú dữ giam cầm chuồng” – Sách Tiếng Việt 4, tập 2, tr 67]

2. Tập làm văn: [7 điểm]

Hãy viết 1 bài văn tả về cây cỏ nhưng em thích thú nhất.

—- HẾT —-

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4

A. KIỂM TRA ĐỌC: [10 điểm]

1. Kiểm tra đọc thành tiếng: [3 điểm]

– Học trò đọc trôi chảy và diễn cảm: 2 điểm

– Học trò giải đáp được câu hỏi có liên can tới nội dung bài đọc: 1 điểm

2. Kiểm tra đọc hiểu liên kết rà soát tri thức tiếng Việt: [7 điểm]

Câu 1b: [0,5 điểm]

Câu 2c: [0,5 điểm]

Câu 3a: [0,5 điểm]

Câu 4c: [0,5 điểm]

Câu 5: [0,5 điểm]

Cách giáo dục của thầy giáo thú vị ở chỗ: Thầy ko bắt người nào phải tha thứ mà bằng hình ảnh những củ khoai tây thối rữa, thầy đã giúp cả lớp hiểu ra trị giá của sự tha thứ, lòng vị tha và sự thông cảm với lầm lỗi của người khác.

Câu 6: [0,5 điểm]

Bài học: Sống phải có lòng vị tha, thông cảm, san sớt và ko gây thù oán thù.

Câu 7: [1 điểm]

Tỉ dụ: Tiến sĩ sử học Nguyễn Nhã – 1 người đã giành cả đời để nghiên cứu về Hoàng Sa và Trường Sa – sắp đến sẽ phát hành 1 cuốn sách mới.

Câu 8: Đặt đúng kiểu câu “Ai thế nào ?” [1 điểm]

Câu 9: Học trò chuyển được từ câu kể sang câu khiến [1 điểm]

Tỉ dụ: Mong tất cả các bạn đều tham dự đêm Hội diễn văn nghệ 26-3 nhé !

Câu 10: [1 điểm]

Học trò đặt đúng câu kể Ai làm gì có sử dụng giải pháp nghệ thuật nhân hóa.

B. KIỂM TRA VIẾT: [10 điểm]

1. Chính tả: [3 điểm]

– Viết bài Khuất phục tên cướp biển [từ “Cơn giận dữ ….. như con thú dữ giam cầm chuồng” – Sách Tiếng Việt 4, tập 2, tr 67 ]

– Đề nghị: Bài viết đẹp, ko sai – sót lỗi chính tả [3 điểm]

– Sai 4 lỗi: trừ 1 điểm

2. Tập làm văn: [7 điểm]

Hãy viết 1 đoạn văn tả về cây cỏ nhưng em thích thú nhất:

– Đề nghị: Bố cục đầy đủ, rõ ràng. Nội dung trọng điểm. Có sử dụng mở bài theo kiểu gián tiếp và kết bài theo hướng mở mang.

—[Nội dung đầy đủ của Đề thi số 4 vui lòng xem tại trực tuyến hoặc đăng nhập để tải về điện thoại]—

Trên đây là 1 phần trích đoạn nội dung Bộ 4 đề thi giữa HK1 môn Tiếng Việt 4 có đáp án 5 2021-2022 Trường TH Thăng Long. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo bổ ích khác các em chọn công dụng xem trực tuyến hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học trò ôn tập tốt và đạt thành quả cao trong học tập.

Chúc các em học tập tốt !

Phiếu bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh Diều – Tuần 28 và Tuần 29

908

Phiếu bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh Diều – Tuần 19 và Tuần 20

890

Phiếu bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh Diều – Tuần 15 và Tuần 16

1050

Phiếu bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh Diều – Tuần 7 và Tuần 8

1159

Phiếu bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh Diều – Tuần 5 và Tuần 6

519

Phiếu bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 1 Sách Cánh Diều – Tuần 1 và Tuần 2

1538

[rule_2_plain] [rule_3_plain]

#Bộ #đề #thi #giữa #HK1 #môn #Tiếng #Việt #có #đáp #án #5 #Trường #Thăng #Long

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề