Sĩ quan cảnh sát biển có cấp bậc quân hàm cao nhất là gì?

Luật Cảnh sát biển Việt Nam năm 2018 và Nghị định 61/2019/NÐ-CP quy định chi tiết về cảnh hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, biểu tượng của Cảnh sát biển Việt Nam. Cụ thể như sau:

Về cảnh hiệu

Cảnh hiệu của Cảnh sát biển Việt Nam hình tròn, ở giữa có ngôi sao 5 cánh nổi màu vàng đặt trên nền đỏ tươi, xung quanh có 2 bông lúa màu vàng đặt trên nền màu xanh dương, phía dưới 2 bông lúa có hình nửa bánh xe răng lịch sử màu vàng, vành ngoài cảnh hiệu màu vàng, 2 bên cảnh hiệu có cành tùng màu vàng.

Cảnh hiệu có 4 loại đường kính khác nhau gồm: 41 mm, 36 mm, 33 mm, 28 mm được dập liền với cành tùng kép màu vàng; ở phần dưới, chính giữa nơ cành tùng kép có chữ CSB màu đỏ. Ðối với cảnh hiệu có đường kính 33 mm, chữ CSB màu đỏ nằm trên nửa bánh xe răng lịch sử màu vàng.

Về cấp hiệu

Cấp hiệu của Cảnh sát biển Việt Nam là biểu trưng thể hiện cấp bậc của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên, hạ sĩ quan - binh sĩ thuộc Cảnh sát biển Việt Nam mang trên vai áo. Cấu tạo cơ bản của cấp hiệu gồm: nền, đường viền, cúc cấp hiệu, sao và gạch (đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp), vạch (đối với hạ sĩ quan - binh sĩ).

Cấp hiệu của sĩ quan Cảnh sát biển Việt Nam 2 cạnh đầu nhỏ và 2 cạnh dọc; nền cấp hiệu màu xanh dương; nền cấp hiệu của sĩ quan cấp tướng có in chìm hoa văn mặt trống đồng, tâm mặt trống đồng ở vị trí gắn cúc cấp hiệu; đường viền cấp hiệu màu vàng; trên nền cấp hiệu gắn: cúc cấp hiệu, gạch, sao màu vàng. Cúc cấp hiệu hình tròn, dập nổi hoa văn (cấp tướng hình quốc huy; cấp tá, cấp uý hình 2 bông lúa xung quanh và ngôi sao 5 cánh màu vàng ở giữa).

Cấp hiệu của cấp tướng không có gạch ngang, cấp tá có 2 gạch ngang, cấp uý có 1 gạch ngang. Số lượng sao: (thiếu uý, thiếu tá, thiếu tướng) 1 sao; (trung uý, trung tá, trung tướng): 2 sao; (thượng uý, thượng tá) 3 sao; (đại uý, đại tá) 4 sao.

Cấp hiệu của quân nhân chuyên nghiệp Cảnh sát biển Việt Nam hình tròn, ở giữa có ngôi sao năm cánh nổi màu vàng đặt trên nền đỏ tươi, xung quanh có 2 bông lúa màu vàng đặt trên nền màu xanh dương, phía dưới 2 bông lúa có hình nửa bánh xe răng lịch sử màu vàng, vành ngoài cảnh hiệu màu vàng, 2 bên cảnh hiệu có cành tùng màu vàng trên nền cấp hiệu có 1 đường màu hồng rộng 5 mm ở chính giữa theo chiều dọc.

Cấp hiệu của hạ sĩ quan - binh sĩ Cảnh sát biển Việt Nam 2 cạnh đầu nhỏ và 2 cạnh dọc; nền cấp hiệu màu xanh dương; đường viền cấp hiệu màu vàng; trên nền cấp hiệu gắn: cúc cấp hiệu, vạch ngang hoặc vạch hình chữ V màu vàng. Cúc cấp hiệu dập nổi hoa văn hình 2 bông lúa xung quanh và ngôi sao 5 cánh màu vàng ở giữa, số vạch ngang hoặc vạch hình chữ V. Binh nhì: 1 vạch hình chữ V; binh nhất: 2 vạch hình chữ V; hạ sĩ: 1 vạch ngang; trung sĩ: 2 vạch ngang; thượng sĩ: 3 vạch ngang.

Cấp hiệu của học viên đào tạo sĩ quan, hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật Cảnh sát biển Việt Nam 2 cạnh đầu nhỏ và 2 cạnh dọc; nền cấp hiệu màu xanh dương; đường viền cấp hiệu màu vàng. Học viên đào tạo sĩ quan đường viền cấp hiệu rộng 5 mm; học viên đào tạo hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật đường viền cấp hiệu rộng 3 mm; Trên nền cấp hiệu gắn cúc cấp hiệu. Cúc cấp hiệu dập nổi hoa văn hình 2 bông lúa xung quanh và ngôi sao 5 cánh màu vàng ở giữa.

Về phù hiệu

Nền, hình phù hiệu được mang trên ve cổ áo hình bình hành, màu xanh dương, trên nền phù hiệu có hình phù hiệu Cảnh sát biển Việt Nam màu vàng. Nền phù hiệu cấp tướng có viền màu vàng rộng 5 mm ở 3 cạnh.

Hình phù hiệu của Cảnh sát biển Việt Nam màu vàng, hình khiên, có 2 thanh kiếm vắt chéo phía sau, bên trong có hình mỏ neo, phía dưới có hình bông lúa màu vàng, phía trên có hình ngôi sao 5 cánh; cành tùng màu vàng mang bên ve cổ áo lễ phục và 2 bên cảnh hiệu.

Biểu tượng, biển tên, lô gô của Cảnh sát biển Việt Nam

Căn cứ quy định tại Ðiều 14, Nghị định 61/2019/NÐ-CP: Biểu tượng Cảnh sát biển Việt Nam được đeo trên ngực, có hình cánh sóng, ở giữa có hình khiên, nền xanh nước biển viền vàng, có 2 thanh kiếm vắt chéo phía sau, bên trong có hình mỏ neo màu vàng, 2 bên hình cánh sóng màu xanh tím than.

Biển tên của Cảnh sát biển Việt Nam được đeo trên ngực, có hình chữ nhật, kích thước 2x8 cm, nền xanh đậm, viền vàng, góc phía trên bên phải có hình lá cờ đỏ sao vàng, chính giữa biển tên là họ và tên được in chìm màu trắng.

Lô gô Cảnh sát biển Việt Nam có hình khiên trên nền xanh đậm, ngoài viền đỏ, trong viền vàng; ở giữa có hình khiên nhỏ viền đỏ, 2 thanh kiếm vắt chéo phía sau, bên trong có hình mỏ neo; phía dưới phù hiệu có hình bông lúa màu vàng; phía trên có hình ngôi sao 5 cánh màu vàng, ngay dưới ngôi sao là dòng chữ CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM, kế liền phía dưới là dòng chữ VIETNAM COAST GUARD; phía dưới 2 bông lúa có hình nửa bánh xe răng lịch sử màu vàng.

Cảnh hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và cảnh phục của Cảnh sát biển Việt Nam được sử dụng cho cán bộ, chiến sĩ thuộc biên chế Cảnh sát biển Việt Nam. Ðược cấp phát, sử dụng đồng bộ, chặt chẽ theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng, thu hồi cảnh hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và cảnh phục đối với từng đối tượng đang phục vụ, thôi phục vụ trong Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Luật Cảnh sát biển và các quy định hiện hành nghiêm cấm cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân sản xuất, làm giả, làm nhái, tàng trữ, thuê, mượn, trao đổi, mua bán, cho, tặng và sử dụng trái phép. Trường hợp vi phạm, tuỳ theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Thời gian và loại cảnh phục được sử dụng của các cơ quan, đơn vị thuộc Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện thống nhất theo quy định của Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam.

Khi thực hiện nhiệm vụ cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam phải mang cảnh hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và cảnh phục đúng quy định. Các trường hợp làm nhiệm vụ trinh sát, hoá trang, đấu tranh chuyên án, vụ án hình sự được mặc thường phục theo quy định của Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam./.

Sĩ quan biển phòng có bảo nhiêu cấp bậc?

Hệ thống cấp bậc quân hàm của sĩ quan gồm ba cấp, mười hai bậc: Cấp bốn bậc: Thiếu uý; Trung uý; Thượng uý; Đại uý. Cấp bốn bậc: Thiếu tá; Trung tá; Thượng tá; Đại tá. Cấp Tướng bốn bậc: Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân; Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân; Thượng tướng, Đô đốc Hải quân; Đại tướng.

Lực lượng Cảnh sát biển Đỏ ai trực tiếp quản lý?

– Đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự thống nhất quản lý nhà nước của Chính phủ và sự chỉ đạo, chỉ huy trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Luật Cảnh sát biển có bảo nhiêu quyền hạn?

2.2 Quyền hạn của Cảnh sát biển Việt Nam Quyền hạn của Cảnh sát biển Việt Nam quy định tại Điều 9 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018, cụ thể: - Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát người, tàu thuyền, hàng hóa, hành lý trong vùng biển Việt Nam theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Sở chỉ huy Bộ tư lệnh Vùng Cảnh sát biển 4 hiện nay đóng quân ở đầu?

Bộ tư lệnh Vùng Cảnh sát biển 4 được giao nhiệm vụ quản lý vùng biển từ Bắc cửa Định An thuộc tỉnh Trà Vinh đến thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang.